Saturday, July 21, 2012

Bài Hát Đĩ




黎文鄧




排喝𡜤 Bài Hát Đĩ
𥪝天下包𣉹朱𣍊𡜤 Trong thiên hạ, bao giờ cho hết đĩ?
𡗶生𠚢本底麻制 Trời sinh ra vốn để mà chơi!
朱𡋿坦竜𡗶歐買適 Cho lở đất long trời, âu mới thích
𡜤胞子芸制强歷 Đĩ bao tử, nghề chơi càng lịch,
他胡朱曲𡁸姉㛪唭 Tha hồ cho khúc khích chị em cười:
𠊛𠀧𠎬𧵑𠀧𩔖 Người ba đấng, của ba loài,
嗷喭𨤰如埃辰𡜤沐 Ngao ngán nhẽ như ai, thì đĩ mốc.
固殘固傘固香案固盘讀 Có tàn, có tán, có hương án, có bàn độc
意買别浪𡜤固宗 Ấy mới biết rằng đĩ có tông
江湖拯趣芾空 Giang hồ chẳng thú nào không
泣南北西東調㘃㗂 Khắp Nam Bắc Tây Đông đều nức tiếng
𡜤𨑮方𡜤𡜤朱𨇜𠃩 Đĩ mười phương, đĩ cho đủ chín,
群殳方底𠃩𥙩重 Còn một phương, để nhín lấy chồng
劍吒丐𢼂桃紅 Chém cha cái số đào hồng
撰殳仉英䧺朱當𢼂 Chọn một kẻ anh hùng cho đáng số.
𡞕姂重官停亊妬 Vợ bợm, chồng quan, đành sự đó,
枚𡢐𣈗杜固文喃 Mai sau ngày giỗ có văn Nôm.
Nguồn: Tam Nguyên Yên Đỗ Thi Ca, Liễu Văn Đường, t. 7b-8a


Monday, May 28, 2012

相思 Tương Tư


相思 Tương Tư

                                Phan Mạnh Danh dịch thơ

君在湘江頭, 妾在湘江尾
相思不相見, 同飲湘江水
Nhà chàng ở đầu sông, Cuối sông nhà thiếp đấy.
Nhớ nhau chẳng thấy nhau, Cùng uống dòng sông ấy.

Your house is upstream, Downstream is my house.
           We miss each other and don’t see each other ,We all drink this river’s water.

Tập thơ Tương Tư của cố thi sĩ Phan Mạnh Danh gồm 26 truyện dịch ra quốc ngữ từ tập thơ chữ Hán Tình Sử của người nước Ngô là Long Tử Do .  Chúng tôi giới thiệu chuyện thư 18 với tựa đề Tương Tư gồm bảy bài thơ hay thêm lối dịch nguyên thể tài tình của thi hào họ Phan.  Phần chữ Nôm được thêm vào để làm tài liệu học tập cho các lớp Giới Thiệu Chữ Nôm.

The Phan Mạnh Danh’s collection of poetry Love Stories features twenty six stories translated from the Chinese poet Long Tử Do’s Love Story into Vietnamese.  We introduce here the 18th story, Love-sickness, with seven poems.  The Nôm texts are added to be used for  The Introduction to the Nom Literature.  The English texts are written for the Seattle Public Library’s celebration of Tết at the Seattle Center (February 5-6, 2005).
                                                           Seattle, January 2000 & 2005
                                                                                Lê Văn Ðặng

                                                                      

VÀO CHUYỆN

Ðời Ngũ-quí thời nhà Chu có con gái ông Lương công, tên gợi Ý-Nương, cùng Lý sinh hơi có họ ngoại.  Ði lại đã quen thành ra dan-díu.  Nhân tiết Trung-thu thưởng nguyệt, sinh cùng Ý-Nương trộm thông, quyến-luyến chẳng bỏ.  Sau,  việc ấy lâu ngày cũng lộ.  Lương công giận, đuổi Lý đi. Từ đấy cách trở ba năm.  Nhân một ngày đương lúc gió thu, Ý-Nương buồn bực, bèn làm bài ca gởi đến cho sinh.

The Story

Lương Ý-Nương and Lý sinh were somehow related on their mothers’ side.  They were good friends for awhile, then  lovers.   At a Mid-Autumn celebration, the two lovers culminated their ultimate act of love and became inseparable.  Aware of the situation, Mr. Lương (the girl’s father) ordered Lý sinh to go away .  Three years after the two lovers were separated, on a windy day in autumn, the lonely Ý-Nương composed a song and sent it to her lover.


1

花花葉葉落紛紛   Hoa hoa diệp diệp lạc phân phân
終日思君不見君   Chung nhật tư quân bất kiến quân
腸欲斷兮腸欲斷   Trường dục đoạn hề trường dục đoạn
淚珠痕上更添痕    Lệ châu ngân thượng cánh thiêm ngân

花花𦲿𦲿菲菲    Hoa hoa lá lá rụng bời bời ,
𢚸𢘾𦓡拯体埃    Lòng nhớ ai mà chẳng thấy ai .
𦛌𠛣𠛣添添𦛌𠛣    Ruột đứt đứt thêm thêm ruột đứt ,
珠淶成痕吏珠淶    Châu rơi thành ngấn lại châu rơi .

Flowers and leaves to fall and fall
Thinking of you all day,  I could not see you at all
Misfortunes more misfortunes and more misfortunes
Falling tears have made wrinkles and more falling tears

2

我有一寸心    Ngã hữu nhứt thốn tâm
無人共我說    Vô nhơn cộng ngã thuyết
願風吹散雲    Nguyện phong xuy tán vân
訴與天邊月    Tố dữ thiên biên nguyệt

些固没𡬷𢚸   Ta có một tấc lòng
拯别拱埃吶   Chẳng biết cùng ai nói
𢘾𩙌𠺙𩄲   Nhờ gió thổi tan mây
特貝暈𦝄𠳨   Ðược với vầng trăng hỏi

I have some feelings
With no one to share them
Clouds are blown out by the winds
So I can ask the moon just showing.

3

                攜琴上高樓   Huề cầm thướng cao lâu
                高樓月華滿  Cao lâu nguyệt hoa mãn
                相思彈未終Tương tư đàn vị chung
                淚滴琴弦斷Lệ trích cầm huyền đoạn

                   掩彈𨖲楼高    Ôm đàn lên lầu cao
                   楼高𦝄𠓇    Lầu cao trăng sáng rõi
             相思曲渚成   Tương-tư khúc chửa thành
                   𦀊珠坤𦇒   Dây đứt châu khôn nối

I walk up the stairway with a lute
On this high story, the moonlight is bright
The Love-sickness song hasn’t finished its way
Drops of tears can’t connect the lute’s broken strings
4

         人道湘江深Nhân đạo Tương giang thâm
         未抵相思半Vị để tương tư bán
         江深終有底Giang thâm chung hữu để
         相思無涯岸Tương tư vô nhai ngạn

        𠊛𠸒滝湘溇 Người bảo sông Tương sâu
        相思溇急倍 Tương tư sâu gấp bội
        滝溇群固澄 Sông sâu còn có chừng
        相思空坡𡎝 Tương tư không bờ ngạn

People think river Tương is deep
Love-sickness is a lot deeper
The river’s deepness has its limits
Love-sickness has no frontiers

5

君在湘江頭 Quân tại Tương giang đầu
妾在湘江尾 Thiếp tại Tương giang vĩ
相思不相見 Tương tư bất tương kiến
同飲湘江水 Đồng ẩm Tương giang thủy

茹払於頭滝 Nhà chàng ở đầu sông
𡳜滝茹妾帝 Cuối sông nhà thiếp đấy
𢘾𠑬拯体𠑬 Nhớ nhau chẳng thấy nhau
𠴝𣳔𧘇 Cùng uống dòng sông ấy

Your house is upstream
Downstream is my house
We miss each other and don’t see each other
We all drink this river’s water

6

夢魂飛不到 Mộng hồn phi bất đáo
所欠惟一死 Sở khiếm duy nhất tử
入我相思門 Nhập ngã tương tư môn
知我相思苦 Tri ngã tương tư khổ

魂夢𩙻坤尋  Hồn mộng bay khôn tìm
𣩂𦓡崔妬 Trừ chết mà thôi đó
𠓨𨷯相思 Có vào cửa tương tư
𡤓别相思苦 Mới biết tương tư khổ

Reverie flies and doesn’t return
Except only to die once
Entering my love-sickness door
To understand the pain of love-sickness 

7

長相思兮長相思            Trường tương tư hề trường tương tư
長相思兮無盡極            Trường tương tư hề vô tận cực
早知如此掛人心        Tảo tri như thử quải nhân tâm
悔不當初莫相識        Hối bất đương sơ mạc tương thức


𨱽相思丕𨱽相思 i tương tư vậy dài tương tư
相思買丕情坤挈 Tương tư mãi vậy tình khôn xiết
别浪𦤾𥘀𢚸 Biết rằng đến nổi nặng lòng này
𣅶𠓀拯他拯窮别 Lúc trước chẳng thà chẳng cùng biết

Long love-sickness oh long love-sickness
Long love-sickness oh without limits
Knowing so to be deeply attached to
It would be better not to have known each other before

Lý sinh được bài ca, thương xót vô hạn.  Bèn lập kế cậy người nói với Lương công rằng: “Lệnh ái là tài nương, Lý sinh là danh sĩ, thực đáng lứa đôi, chẳng bằng đem gã quách cho chàng, để khỏi mang điều mắc tiếng.” 
Lương công nghe.
 Young Lý received the song:  he felt infinite compassion.  He asked someone to tell Mr. Lương:  “Your daughter is a talented young lady.  Young Lý is a well known scholar.  They will be a perfect couple.  It’s better for you to allow her to marry young Lý  and avoid further rumor.”  Mr. Lương agreed.

  PHỤ LỤC

我在湘江頭                         Ngã tại tương giang đầu
君在湘江尾                         Quân tại tương giang vĩ
日日思君不見君         Nhựt nhựt tư quân bất kiến quân
共飲湘江水                         Cộng ẩm Tương Giang thủy
此水幾时体                         Thử thủy kỷ thời thể
此恨何时已                         Thử hận hà thời dĩ
只愿君心似我心          Chỉ nguyện quân tâm tự ngã tâm
定不負相思意                  Định bất phụ tương tư ý

Dịch nghĩa

Thiếp ở đầu sông Tương
Chàng ở cuối sông Tương
Ngày ngày nhớ chàng,
không thấy chàng
Cùng uớng nước sông Tương

Nước kia mấy lần thay
Hận kia bao giờ dứt
Chỉ mong lòng chàng như lòng thiếp
Quyết không quên tương tư ý





Sunday, May 27, 2012

Thể Thơ 6-8 và 7-7-6-8

GIEO VẦN trong HAI THỂ THƠ 6-8 và 7-7-6-8
[Trích VĂN HỌC CHỮ NÔM của Lê Văn Đặng]

0.      Truyện Kiều, Vân Tiên, Phan Trần, v.v. soạn theo thể 6-8; Chinh Phụ Ngâm Diễn Âm, Cung Oán Ngâm Khúc, v.v. theo thể 7-7-6-8. Đây là hai thể thơ Nôm thuần túy Việt Nam về số chữ, số câu cũng như lối bắt vần.

Đoạn cuối có ghi thêm vài thí dụ Thơ Bảy Chữ.

Một trường hợp hiếm hoi trong thơ chữ Hán, bản Thu Dạ Lữ Hoài Ngâm và bản Diễn Âm của Đinh Nhựt Thận đều được soạn theo thể thơ 7-7-6-8.

Sau đây là đoạn đầu, theo bản Trường Thịnh Đường (1902)

     Hán                                                Nôm

秋夜静天光隠約                  𣎀𤎜𡗶湿倘
高踈簾談酌金𨯔                  隔簾踈捽強𡎢
天辰人事相摧                           天辰人事相摧
孚生渃夢幾回為歡        刼占包易回𠊛

   [bản Nôm tác giả chép tay câu 3 :   天辰人事共傕]

1.      Vần Bằng vần Trắc
ĐỊNH NGHĨA :
· Vần của một chữ là chữ không kể dấu và phụ âm đầu.
· Bằng Trắc: hai chữ gieo vần phải cùng là bằng hay cùng là trắc; có hai cách gieo vần: vần chính vần thông (theo quan niệm châm chế thi ca, gieo vần không giống hẵn nhưng nghe thuận tai, tạm chấp nhận được, gọi là vần thông).
·  Xét hai câu Kiều 2305-2306:
Mụ quản gia, vãi Giác Duyên             𠋦家娓󰈛
Cũng sai lệnh tiễn đem tin rước mời   供差令箭信逴𠶆
vần bằng “en”, cuối câu 6 không có vần chính trong câu 8; chữ tiễn (vần trắc “en”) không hợp; chữ tin (vần bằng “in”), nếu không nói lỗi vận, có thể là vần thông được chăng?

CHÚ THÍCH
Thơ chữ Hán có 30 vần Bằng,  từ Thượng Bình Nhứt Đông 一東tới Hạ Bình Thập Ngũ Hàm 十五咸và 76 vần Trắc gồm Thượng Thanh, từ  Nhứt Đổng 一董, tới 二十九豏Nhị Thập Cửu Hiện ,Khứ Thanh, từ Nhứt Tống一送, tới 三十陷Tam Thập Hãm , Nhập Thanh, từ 入聲一屋Nhứt Ốc  tới 十五合 Thập Ngũ Hiệp.  Quảng Vận có 206韻.

Xét hai câu trích Chinh Phụ Ngâm của Đặng Trần Côn 
語復語兮執君手                  Ngữ phục ngữ hề chấp quân thủ
步一步兮牽君                   Bộ nhứt bộ hề khiên quân nhu
Hai chữ cuối
          手(thủ) :  u (vần trắc) ;  (nhu) u (vần bằng)
Theo quan niệm xưa, thủ nhu không gieo vần được.
Hơn nữa, theo “Thi vận tập thành詩韻集成”, hai chữ (thủ) (nhu) thuộc hai thanh vận khác nhau:
上聲二十五有韻thượng thanh nhị thập ngũ hữu vận :
上平七虞韻thượng bình thất ngu vận :
a)      𪀄坤黙沛䋥紅                           Chim khôn mắc phải lưới hồng
妬埃特𡊰功両鐄        Đố ai gỡ được đền công lượng vàng 
鐄辰英𥙩             Vàng thì anh chẳng lấy vàng
英麻特辰娘𥙩       Anh mà gỡ được thì nàng lấy anh
 Hai vần chính:       hồng & công:  ong (vần bằng); 
                        vàng & nàng:  ang (vần bằng).
b)      Ngạn Ngữ, câu 101-102
悶朱𠨪󰏁󰎼𦹳                           Muốn cho nghèo sạch rách thơm,
埃苔㘨乃𢬣爫含㖇        Ai đầy nồi nấy, tay làm hàm nhai.
vần thông: thơm, làm; thơm lấy âm tham [𦹳ß] ;
vần trong câu 8.
2.      Thể Thơ 6-8
Luật Bằng Trắc trong thể 6-8:
·  câu 6: b  B  t  T  b  B
·  câu 8: b  B  t  T  b  B  t  B
·  các chữ 1, 3, 5, 7 có thể là Bằng hay Trắc.
Số câu và chữ bắt vần
· Số câu không hạn định, nhưng phải là số chẵn.
· Chữ cuối câu sáu bắt vần chữ 6 câu tám.
- - - - -  V
- - - - -  V - -
· Chữ cuối câu tám bắt vần chữ cuối câu sáu kế đó
- - - - -  - - V
- - - - -  V
· Trong Văn Chương Truyền Khẩu (Ca Dao, Ngạn Ngữ,  v.v.) câu 6, ngoài vai trò gợi vần cho câu 8, thường có vần trong và là câu đối, mỗi vế 3 chữ.

Thí dụ:

[Hoa Tiên Ký, c.981-984]

Túi thơ dù đúc nên ngâm                   襊詩油𨯹𢧚

Phẩm đề ai kẻ đồng tâm với mình      品題埃几同心貝𨉓

Bút hoa dù vẽ nên tranh                     󰒥油𢧚

Lấy ai mà nhận nết tình cho hay         𥙩𦓡認湼情朱

            [hai vần bằng: am, anh/inh]

[Đoạn Trường Tân Thanh, c.3171-3174]

Chừng xuân tơ liễu còn xanh                         澄春絲栁群撑
Nghĩ rằng chưa thoát khỏi vành ái ân           
𢪀浪渚脱塊鑅㤙
Gương trong chẳng chút bụi trần                  
𦎛󰔲𡭧𡏧
Một lời quyết hẳn muôn phần kính thêm
        𠳒份敬添

            [hai vần bằng: anh, an]





[Lục Vân Tiên , c.553-558]

Vân Tiên vừa bước chưn ra                     雲仙皮𨀈蹎
Bỗng đâu xảy gặp tin nhà gởi thơ          
俸侈及信茹改書
Khai phong xem hản sự                      
開封罕事机
Mình sa xuống đất dật dờ hồn hoa         
沙坦迭徐魂花
Hai hàng nước mắt nhỏ sa                      
𠄩行渃眜㳶沙

Trời nam đất bắc xót xa đoạn trường     南坦北㤕𢚷断膓

            [hai vần bằng: a, ơ, a]

[Phan Trần Truyện c.53-66]

Lần lần hè lại thu qua                              吝吝夏吏秋戈
Hai ông thắm-thoắt tuổi đà cao niên       
𠄩翁吝矧歳陀高年
Tạ triều một thủ thi tiên                           
謝朝𤼸首書箋
Đem nhau xe hạc về miền hương quan 
𡧄饒車鶴𧗱鄉
Chia tay nam bắc băng ngàn                  
𢬣南氷岸
Tới quê nhà đã hầu tàn ba trăng             
細圭茄㐌侯殘󰑯𦝄

            [ba vần bằng: a, iên, an]

[Thanh Hóa Quan Phong]

Ai về đường ấy mấy đò                         𧗱塘意𠇍

Mấy cầu mấy quán ta cho mượn tiền    𠇍𠇍舘些朱摱錢

Ước gì quan đắp đường liền                  約之官塘連   

Kẻo ta đi lại tốn tiền đò ngang              矯些𠫾吏損錢渡昂

            [hai vần bằng: o, iên]

· Biến Thể: 

1)  Chữ cuối câu sáu bắt vần chữ 4 câu tám.

- - - - -  V

- - - V - - - -

[Mộng Liên Đình, trang 18b]
Bỏ đây1ấy đó sao đành,                     𠬃𥙩              
Em chê cam sành lấy phài cau hôi.     㛪吱柑𥑥𥙩沛槁󰓤
Cau hôi bán một đồng mười,              󰓤𨑮              
Cam ba đồng một, cau ngồi trơ trơ.    󰑯𡎢猪猪

[Ngạn Ngữ , c.113-114]
Lếu láo như cháo gạo lương,              𠮩咾如𥹙𥺊
Đuổi trâu vô vườn, bán chó treo dê.  𨒻無󰄲半㹥撩羝

[c.185-186]
Một cục lại vụt một hòn,                    蔑局吏              
Như khúc gỗ tròn, mặc sức mà lăn.   如曲楛𧷺黙飭麻凌

[c.1197-198]
Thương vì mình hạc xương mai,        傷為𨉟鶴昌梅
Cửa đóng then gài, quí giá đầu đen.   㨂杄掑貴價豆顛

[Bạch Viên Tôn Các, c. 161-162]
Tiểu thơ nghe nói mỉm cười               小姐𦖑𠰘       
Tôi xin rước người trở lại lầu son       碎嗔逴𠊚阻吏楼崙

[c. 701-702]
Bạch Viên Tôn Các băng chừng,             白猿尊各冰澄
Khỏi hai cụm rừng tới núi Ba Hương      𠄩㯲棱細𡶀岥香

2) Chữ cuối câu sáu bắt vần chữ 7 câu tám;
- - - - -  V        
- - - - -  - V -

[Kiều 143-144]
Hài văn lần bước dặm xanh                  鞋文󰈼󰈀𨤵
Một vùng như thể cây quỳnh cành dao 𡓄如体𣘃瓊梗瑶

3) Vần trong câu 6:

[Ngạn Ngữ , c.059-060]
Chờ đến mạ, đã sưng,                              典媽𦟐𤷖              
Quái tai trì cốt sắp trăng cho trời        𦖻𩩠𦝄𡗶

4) Câu 6 có bảy chữ:

[Ngạn Ngữ , c.041-042]
Ba mươi tuổi, sáu mươi nhà quen,      𨒒󰑔󰔝𨒒󰕒     
Anh em bốn biển vầy nên một nhà.    𦊚𣷷𢧚󰖋

3.  Thể Thơ 7-7-6-8
Thể thơ 7-7-6-8 phối hợp hai thể Song Thất (7-7) và Lục Bát (6-8). Thể Song Thất (7-7) của Ta (gieo vần giữa câu) khác với thể Song Thất (7-7) của Tàu (gieo vần cuối câu).

· Số câu không hạn định, nhưng phải là bội số 4.
· Chữ cuối câu bảy bắt vần chữ 5 câu bảy kế.
· Chữ cuối câu sáu bắt vần chữ 6 câu tám [như thể (6-8)].

- - - - -  - V
- - - -  V - -
- - - - -  V
- - - - -  V - -

· Chữ cuối câu tám bắt vần chữ 5 câu bảy đoạn kế.

Thí dụ:

  1. Theo Tàu, gieo vần cuối câu:
問喬智玄<道行禪師>Vấn Kiều Trí Huyền <Từ Đạo Hạnh>
久混凡塵未識金      Cửu hỗn phàm trần vị thức câm,
不知何處是真心
      Bất tri hà xứ thị chân tâm.
願垂指的開方便     
Nguyện thùy chỉ đích khai phương tiện,
了見如如斷苦尋     
Liễu kiến như như đoạn khổ tầm.

[下平十二侵hạ bình thập nhị xâm]

秋日寄興<阮攸>     Thu Nhật Ký Hứng <Nguyễn Du>
西風纔到不歸人     
Tây phong tài đáo bất quy nhân
頓覺寒威已十分     
Đốn giác hàn uy dĩ thập phần
故國山河看落日     
Cố quốc sơn hà khan lạc nhật
他鄕身世托浮雲     
Tha hương thân thế thác phù vân
忽驚老境今朝是     
Hốt kinh lão cảnh kim triêu thị
何處秋聲昨夜聞     
Hà xứ thu thanh tạc dạ văn
自哂白頭欠收入     
Tự sẩn bạch đầu khiếm thu nhập
滿庭黄葉落紛紛     
Mãn đình hoàng diệp lạc phân phân

Quốc Âm Thi Tập của Nguyễn Trãi

老少諸𢧚節丈夫        Lểu thểu chưa nên tiết trượng phu
免羅倣樣道先儒            Miễn là phỏng dáng đạo tiên nhu

hay

庵竹軒梅𣈜𣎃            Am trúc hiên mai ngày tháng qua
是非𡎝煙霞            Thị phi nào đến cõi yên

hay trọn bài 142

同胞骨肉强駢        Ðồng bào cốt nhục nghĩa càng bền,
梗南𢧚        Cành bắc cành nam một cội nên.
田地渚貪欣補隘        Ðiền địa chớ tham hơn bỏ ải,
人倫馬𥙩𠁑𨕭        Nhân luân mựa lấy dưới làm trên.
油怛皮坤挼        Chân tay dầu dứt về khôn nối,
𧚢襖拯群謨易嗔        Xống áo chẳng còn mô dễ xin.
於世忍饒事枼        Ở thế nhịn nhau muôn sự đẹp,
剛柔共别歇𠄩        Cương nhu cùng biết hết hai bên.

          [tám câu, một vần bằng: ên]

Thí dụ:

  1. Việt Nam gieo vần lưng :
[Kiều Phú]
Nàng Thúy Kiều là con Viên Ngoại,        娘翠翹羅昆員外
Lúc sanh thành ở tại Bắc Kinh                 𣅶生成於在北京

[Chinh Phụ Ngâm Khúc, c.57-64]
Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại               准咸京𥋓
Cội Tiêu Tương thiếp hãy trông chàng               𡑭瀟湘妾唉
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương                   𤌋瀟湘隔咸陽
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng  𣘃咸陽隔瀟湘

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy                    吏麻穷拯𧡊
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu             𧡊撑撑
Ngàn dâu xanh ngắt một màu                          橷撑屹沒牟   
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai                      𢚸意妾埃愁欣埃

[tám câu, một vần trắc : ai, bốn vần bằng: ương, ung, ây/ai, au]

[Cung Oán Ngâm Khúc, c.49-56]
Kìa thế cuộc như in giấc mộng           箕世局如印聀梦
Mái huyền vi mở đóng khôn lường    𠃅玄微𨷑㨂坤量
Vẻ chi ăn uống sự thường                 
󰖘之𩛖㕵事常
Cũng còn tiền định khá thương, lọ là
拱群前定可傷路
Đòi rất kẻ thiên ma bách chiết            𠾕窒几千磨百折
Hình thì còn, bụng chết đòi nau         形時群䏾托隊㝹
Thảo nào khi mới chôn nhau               討欺買撙蒌
Đã mang tiếng khóc ban đầu mà ra    
㐌㗂哭班頭麻

[tám câu, một vần trắc : ong, bốn vần bằng: ương, a, et, au]

[Gia Huấn Ca, c. 1-8]
撻卷册𢪱𢬣𦣰擬                  Đặt quyển sách vắt tay nằm nghĩ,
係𠊛𠰺妓時𢧚                  Hễ làm người dạy kỹ thì nên
𣘈硯                           Phấn son dù chẳng bút nghiên
拱人心 𧯶 天理      Cũng nhơn tâm ấy thiên lý nào
因從且錄𠓨國語                 Nhơn thong thả lục vào quốc ngữ
𠰺𡞕𠰺𡥵                Làm bài ca dạy vợ dạy con
𠳒咹涅於朱坤                           Lời ăn nết ở cho khôn
𢧚多過多言𡭲       Chẳng nên đa quá đa ngôn chút nào

4. Song Thất và Lục Bát Biến Thể

[Chinh Phụ Ngâm Khúc, c.57-64]
𡽫𧡊𢯦苔埬                  Non đông thấy lá rơi đầy đống
雉習茌梅拱眼如                  Trĩ sập sè mai cũng nhởn nhơ

[Cung Oán Ngâm Khúc, c.339-340]
畑房洞𣈔初                           Ngọn đèn phòng động đêm xưa
󰒥並蒂諸諸渚残        Bông hoa tịnh đế trơ trơ chưa tàn           

[gieo vần ở chữ 7]

[Ngạn Ngữ, câu 143-144]
𤾓𠊛半萬𠊛                   Trăm người bán vạn người mua,
坤吶拯吏𤵺哺拯共Khôn nói chẳng lại, dại phô chẳng cùng.

[vần trong câu 8]

[Nữ Tắc, t. 18b]
㨿孟母𣈜                           Cứ bà Mạnh mẫu ngày xưa          
擇鄰特准詩辛買停        Trạch lân được chốn thi tân mới đành

[vần trong câu 8]

刀破𣒵散情                           Đem dao phá cửi tan tành,
𢜝丙胣學行𢧚        Sợ con biếng dạ học hành chẳng nên.

[Nam Phong Giải Trào ] [t. 3a]
𠫾𣙥處兑               Rủ nhau đi cấy xứ Đoài
工灵拯特特𠄩𡭧𡥵                   Công linh chẳng được, được vài chút con
𧗱昏                                       Đem về chồng ấp vợ hôn,
唖吓𡥵處兑                    Đánh tiếng ứ hự ra con xứ Đoài

[t. 29a]

淎真𡮈𡮈     Tôm tép vũng chưn trâu nho nhỏ
𡓁𣷭容制 Cá kình nghê bãi bể rong chơi
𡛔𦣰拱               Gái sao chồng chẳng nằm cùng,
陣弄蓬捻㹥 Mặt giận lùng bùng, ném chó xuống ao

[gieo vần ở chữ 4]

[t. 9a]

𨅹𨖲𡶀𠀧𡸏                         Trèo lên trái núi Ba Vì,
𥙩𦊚𥒥𧗱樑      Lấy bốn hòn đá về kê chân giường,
矯群𠫾𧗱傷                          Kẻo còn đi nhớ về thương .

[t. 18b]

𠀧𠫾咹誓          Mồng ba cá đi ăn thề
𦊛𧗱亇越禹門       Mồng tư cá về, cá vượt Vũ môn 

𩛜辰咹契貝充                           Đói thời ăn khế với sung,
体媄𠽆𠫾Trông thấy mẹ chồng thời nuốt chẳng đi

[t. 21a]

南無没蒲𥙩𦊚                          Nam mô một bồ lấy bốn,

𠊚困唉群南無        Người ta đã khốn hãy còn nam mô

[t. 22a]

𦣰買別                           Nằm lâu mới biết đêm dài,
買別浪人固仁        Chơi lâu mới biết rằng người có nhân
紅顔埃劍埃兜                           Hồng nhan ai kém ai đâu,
几車𥿗𧺀𠊚𢭂󰊊      Kẻ xe chỉ thắm người trao hạt vàng

Câu sáu có 7 chữ

[Bổn Thiện Kinh , tờ 15]

只捐無仁泊義            Chỉ quen thói vô nhơn bạc nghĩa,
福懞求朱𣹓𣹓󰕓 Phước mong cầu cho đầy cửa đầy nhà.
於𢚸媄軽吒                    Ở ra lòng rẻ mẹ khinh cha,
𡥵闷特如壇鵝壇𪁣        Con muốn được như đàn nga đàn ngốc.

[Nam Phong Giải Trào, t. 24b]

𢀭固槹拯固  Có trầu có cau chẳng có vôi,
𧜖固詔𦣰Có chăn có chiếu chẳng ai nằm cùng.

[Thanh Hóa Quan Phong, t. 15b]

悶沁沫𨖲𦰟滝桃        Muốn tắm mát lên ngọn sông đào,
悶咹槮𠃩𠓨棱撑 Muốn ăn sim chín thì vào rừng xanh.

[Sự Lý Dung Thông] Tập thơ của Thiền Sư Minh Châu Hương Hải gồm 162 câu, lẫn lộn hai thể 7-7-6-8 và 6-8.

THÍ DỤ:

41-44

釋敎人三皈五戒                  Thích giáo nhân tam qui ngũ giới
體沒塘車沛用𠀧                  Thể một đường xe phải dùng ba
論蒸聖祖儒家                           Luận chưng thánh tổ Nho gia
𥪞𠁀治世𠊛羅人師        Trong đời trị thế người là nhân sư

§ 45-46

朋兜率位居                           Sao bằng Đâu Suất vị cư
老君僊主大慈藥方        Lão quân tiên chủ đại từ dược phương

§ 47-48

佛羅萬法中王                           Phật là vạn pháp trung vương
𠀧界道場人天       Làm thầy ba giới đạo trường nhân thiên

49-52

仍聖賢源因𣷭                  Những thánh hiền nguồn nhân bể quả
初修󰓽智㐌𢌌                  Xưa tu hành trí đã rộng cao
𥪞𠀧󰖁                           Trong nơi ba giới ra vào
𨑮方知識埃可疑       Mười phương tri thức ai nào khá nghi

§ 53-54

月印清海淨池                           Nguyệt in thanh hải tịnh trì
㙴蘭䏾竹兮之援垠        Thềm lan bóng trúc hề chi vén ngần

§ 55-56

󰅏渃沚坤垠                           Phên dày nước chảy khôn ngăn
󰒲𩧍外塵呵動𡽫        Mây ruổi ngoài trần há động non cao

57-60

事柰包𧯄溇㗂隊                  Sự nài bao hang sâu tiếng dội
畑唉用𠤆浽徐𦝄                  Đèn hãy dùng chớ nỗi chờ trăng
󰓁妙路高昇                           Đường lên diệu lộ cao thăng
解行堆𡨸呵浪敢差        Giải hành đôi chữ há rằng dám sai

5. Thơ Bảy Chữ

1) Thủ Vĩ Ngâm trong Thất Ngôn Bát Cú
[Quốc Âm Thi Tập, bài 1]    

谷城南󰄕閒           Góc thành Nam lều một gian
奴渃㕵少𩚵咹           No nước uống thiếu cơm ăn
昆隊遁揚埃眷           Con đòi trốn dường ai quyến
馭𤷍少几𧜖           Bà ngựa gầy thiếu kẻ chăn
狹回坤且𩵜      Ao bởi hẹp hòi khôn thả cá ,
茹涓趣庶礙挼𤝋      Nhà quen thú thứa ngại nuôi vằn
朝官拯沛隱沛      Triều quan chẳng phải, ẩn chẳng phải
谷城南󰄕閒               Góc thành Nam lều một gian

[Bạch Vân Am Quốc Ngữ, bài 96]

𠰳吶䏻      Chữ vị là vì biếng nói năng,
𧯶别亊𢧚      Há rằng chẳng biết sự nên chăng.
󰕖吏惜味𡙡𠮾     Giã rau lại tiếc mùi canh ngọt,
唸螠羣𠽄固種𠅇     Nếm ếch còn thăm có giống măng.
𢴩群除戈𪖫      Vuốt mặt còn chừa qua mũi nọ,
𦀊󰐎動棱      Rút dây lại nể động rừng chăng.
油埃議論調𡅐      Dù ai nghị luận điều lành dữ,
𠰳吶䏻      Chữ vị là vì biếng nói năng.

2) Thất Ngôn Trường Thiên

[Kim Vân Kiều Ca, c. 1-4]

䀡傳󰅑朝明嘉靖            Xem chuyện cũ triều Minh Gia Tĩnh
𠄩𠊚𡥵𡛔戸王            Có hai người con gái họ vương
 翠雲󰄪眉𩈘𦬑󰔘           Thúy Vân kia mày mặt nở nang
姉翹怒坤頑色稍            Chị Kiều nọ khôn ngoan sắc sảo

[Thầy Đồ, c. 1-4]
柴徒本羅才部            Thầy đồ vốn là người tài bộ
掛琴書旦永祥            Quảy cầm thư đến phủ Vĩnh Tường
門設學堂            Trước nha môn thiết một học đường
教南雉者也            Dạy dăm trẻ chi hồ dã giả.

3) Quan Âm Diễn Ca, bản Bửu Hoa Các, Minh Chương hiệu đính, có 2 bài thơ chữ Hán và 7 bài thơ Nôm “Tám câu 7 chữ ”, gieo vần cuối câu theo Tàu.:

[8b]  氏敬責分踈             Thị Kính trách phận thơ
鳯鵉分𥘶𠄩       Phượng loan phân rẽ cách hai đường
󰈪󰊦汝           Trở gót ra về vội nhớ thương
坡栁𧍝吟嘲𦟐           Bờ liễu dế ngâm dàu má phấn
㯲槐吲塢眉𦎛           Cụm hòe chim dặn ủ mày gương
𣻆𡶀懲懲淚          Sầu tuôn xem núi rưng rưng lệ
惨淚𥚆󰃿󰃿膓          Thảm lệ nhìn sông đoạn đoạn trường
㐌卒慇懃嗔負          Đã trót ân cần xin choơ phụ
膠山午論𡦂糟糠          Keo sơn ngõ trọn chữ tao khang
            又體煩情踈                 hựu thể phiền tình thơ
雎鳩𦀽𩯀𥹰𨱽          Thư cưu kết tóc nghĩa lâu dài
油庒𢪀情付𩈘          Dầu chẳng nghĩ tình phó mặc ai
刻論󰌑鵉尼錦帳          Khắc lụn lìa loan nơi cẩm trướng
邦傾隻凖花䑓          Bâng khuâng chiếc nhạn chốn hoa đài
𠅇東苦别机欺󰏄          Mang đông khó biết cơ khi sớm
𩛷最坤詳役𣇊          Bữa tối khôn tưoơng việc bữa mai
船柏灵丁甘分𠹾          Thuyền bách linh đinh cam phận chịu
三從道󰋄差          Tam tùng đạo cả dám đâu sai

[10a]    氏敬愁出家踈               Thị Kính sầu tình  xuất gia thơ
𢞂愊埃别䏾些            Buồn bực nào ai biết bụng ta
𢞂為唉󰌑賖            Buồn vì chồng vợ hỡi lìa xa
𢞂𢗼𡽫            Buồn lo ngài ngại sầu non nước
𢞂併甫甫惨事茹            Buồn tính bo bo thảm sự nhà
𢞂𩯀󰉽長栁            Buồn đoái tóc tơ co tướng liễu
𢞂吒媄󰑔它            Buồn xem cha mẹ tuổi đà già
𢞂𠵌𠰁共獴嗷            Buồn nghe gà gáy cùng muông sủa
𢞂𠫾修佛釋迦            Buồn muốn đi tu Phật Thích Ca

[11b-12a] 𣎏句踈浪                Vậy có câu thơ rằng
𦣰吏曳𥃱安            Đã nằm laạ dậy naăp nào an
寸式𢚸尼汝伴鵉            Thốn thức lòng nầy nhớ bạn loan 
感想吒愁󰍍            Cảm tưởng cha già sầu maây đoạn
𢪀傷媄要淤𠄩            Nghĩ thương mẹ yếu ứa hai hàng
李愁𢚸李枯梇            Lý sầu lòng lý bông khô rụng
梅黝胣梅𦲿󰊊            Mai úa dạ mai lá ố vàng
𥃱𧛋恨            Thức nhắp nệm côi khuya sớm hận
𡥵脱俗細厨󰊊            Nay con thoát tục tới chùa Vàng

[23a] 󰎪情望境                    Ngụ tình vọng cảnh thi  [Hán]
陟彼疽兮望故鄉            Trắc bỉ thư hề vọng cố hương
痛如刀刺我肝膓            Thống như đao thứ ngã can tràng
静思身𠄙誰知識            Tĩnh tư thân sự thùy tri thức
暗想吾謀弗訴詳            Ám tưởng ngô mưu phất tố tường
世業幾時能再造            Thế nghiệp ki thì năng tái tạo
基家何日得安康            Cơ gia hà nhật đắc an khang
禅門持守三秋月            Thiền môn trì thủ tam thu nguyệt
冩我愁情󰎪壹章            Tả ngã sầu tình ngụ nhứt chương
  又国音連韻一首            Hựu Quốc âm liên vận nhứt thủ
𡄎𨻫𣸸            Việc đời gẫm lại luống thêm thương
為丐断膓            Mắc mớ gì đâu cái đoạn trường
𠮩𡅒𦀊󰉽牢問𥿀            Liếu nhiếu dây tơ sao vấn vít
陵䋦𥿗𦀺            Lăng xăng mối chỉ khiến xe vương
𡨚家笠它坤罕            Oan gia lớp trước đà khôn hãn
業報謨㐱苦詳            Nghiệp báo đời mô chỉn khó tường
分㐌脱身朱塊俗            Phận đã thoát thân cho khỏi tục
亇牢𦓡曲𡨚            Cớ sao mà mắc khúc oan ương

[29a]    𣎏句书浪                                Vậy có câu thơ rằng
堆些象𤳷󰀯天工            Đôi ta tượng bởi máy thiên công
𠴼卓掑𢧚            Tráo trắc gây nên nghĩa vợ chồng
㐌奸夫它𠹾            Trước đã gian phu đà chịu tiếng
𡢐私慾沛加工            Sau nay tư dục phải gia công
小生养育𢧚𠺾            Tiểu sanh dưỡng dục nên chua xót
牟氏掑𡨚𠼦            Mầu thị gây oan rất mặn nồng
山寺平󰏇掑跡底            Sơn tự Bình Tây ghi tích để
𡥵喂生养拱道同            Con ôi sanh dưỡng cũng đạo đồng

[34b] 善士賀禪門       Vậy cớ câu thơ rằng
久矣常懷庵寺登            Cửu hĩ thường hoài am tự đăng
茲時絶俗得超昇            Tư thì tuyệt tục đắc siêu thăng
禪門常盛仁斯大            Thiền môn thường thịnh nhân tư đại
佛敎興隆福是宏            Phật giáo hưng long phúc thị hoành
有德慈誠能上逹            Hữu đức từ thành năng thượng đạt
無私業彰得消崩            Vô tư nghiệp chướng đắc tiêu băng
美哉古寺千年永            Mỹ tai cổ tự thiên niên vĩnh
南䢜投盖世聞            Nam bc quy đầu cái thế văn

                                              CUỐI BÀI