Thursday, July 28, 2016


LƯU BÌNH PHÚ

<iframe width="854" height="480" src="https://www.youtube.com/embed/vQtmkKNnvtw" frameborder="0" allowfullscreen></iframe>


Friday, July 22, 2016

Nhà vua Minh Thành Tổ 明成祖 đề tựa Kinh Diệu Pháp Liên Hoa

Update: July 22, 2016

Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Hoằng Truyện Tự
漢字
Phiên âm
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Hoằng Truyện Tự
Đường Chung Nam Sơn Thích Đạo Tuyên Thuật

Diệu Pháp Liên Hoa Kinh giả
,
thống chư Phật hàng linh chi bổn trí dã
.  
Uẩn kết đại hạ,  xuất bỉ thiên linh.
Đông truyền chấn đán,
 
tam bách dư tái.  Tây Tấn
Huệ Đế Vĩnh Khang niên trung
,  trường
an thanh môn
-  đôn hoàng bồ tát
trúc pháp hộ giả
,  sơ phiên thử
kinh
,  danh chánh pháp hoa.  đông
tấn an đế
-  long an niên trung
,  hậu tần hoằng thủy,  quy tư
sa môn cưu ma la thập
-  thứ
phiên thử kinh
,  danh diệu pháp liên
hoa
.  tùy thị nhân thọ,  đại
hưng thiện tự
-  bắc thiên trúc sa
môn đồ na
-  cấp đa -  hậu
sở phiên giả
,  đồng danh diệu pháp.  
Tam kinh trọng đạp,  văn chỉ
hỗ trần
.  thì sở tông thượng,
giai hoằng tần bổn
.  Tự dư chi
phẩm
-  biệt kệ,  bất vô kì
lưu
.  Cụ như tự lịch,  cố
sở phi thuật
.

Phù dĩ linh nhạc hàng linh
,
phi đại thánh vô do khai hóa
.
thích hóa sở cập
,  phi tích duyên
vô dĩ đạo tâm
.  Sở dĩ tiên
uyển cáo thành
,  cơ phân tiểu đại
chi biệt
.  Kim hà cố mệnh,
đạo thù bán mãn chi khoa
.  Khởi
phi giáo bị thừa thì
,  vô túc
hạch kì cao hội
.  Thị tri ngũ
thiên thối tịch
,  vi tiến tăng mạn
chi trù
.  ngũ bách thụ kí,
câu sùng mật hóa chi tích
.  Sở
dĩ phóng quang hiện thụy
,  khai phát
thỉnh chi giáo nguyên
.  xuất định dương
đức
,  sướng Phật tuệ chi hoành lược.
Hủ trạch thông nhập đại chi văn
quỹ
,  hóa thành dẫn tích duyên chi
bất trụy
.  Hệ châu minh lí tính
chi thường tại
,  tạc tỉnh hiển kì
ngộ chi đa phương
.  Từ nghĩa uyển
nhiên
,  dụ trần duy viễn.  Tự
phi đại ai khoáng tế
,  bạt trệ
nịch chi trầm lưu
. Nhất cực bi
tâm
,  chửng hôn mê chi thất tính.

Tự hán chí đường lục bách dư
tái
,  tổng lịch quần tịch -  tứ
thiên dư trục
.  Thụ trì thịnh giả, 
vô xuất thử kinh.  Tương phi
cơ giáo tương khấu
,  tịnh trí thắng
chi di trần
.  Văn nhi thâm kính,
câu uy vương chi dư tích
.
triếp ư kinh thủ
,  tự nhi tống
chi
.  Thứ đắc tảo tịnh lục căn,
ngưỡng từ tôn chi gia hội
.
Tốc thành tứ đức
,  thú nhạc thổ
chi huyền du
.  Hoằng tán mạc cùng, 
vĩnh di chư hậu vân nhĩ.  






御製大乘妙法蓮華經序
Ng chế Ði tha Diu Pháp Liên Hoa Kinh T
Nhà vua đề tựa Kinh Ðại thừa Diu Pháp Liên Hoa


昔如來於耆闍崛山中。與大阿羅漢阿若憍陳如摩訶迦葉無量等眾。演說大乘真經。名無量義。
Tích Như Lai, ư Kỳ xà qut sơn trung, d đi A la hán A Nhã Kiu Trn Như, Ma ha Ca Diếp, vô lưng đng chúng, din thuyết đi tha chân kinh, danh Vô Lưng Nghĩa.
Như Lai, xưa trên núi Kỳ xà quật cùng với các bậc La Hán A Nhã Kiều Trần Như, Ma ha Ca Diếp và vô số các vị khác, diễn thuyết chân kinh Ðại thừa, tên gọi Vô Lượng Nghĩa.
是時天雨寶華布濩充滿。慧光現瑞洞燭幽顯。普佛世界六種震動。一切人天得未曾有。咸皆歡喜讚歎。
Th thi, thiên vũ bu hoa, b hoch sung mãn, tu quang hin thu, đng chúc u hin.  Ph Pht thế gii, lc chng chn đng,  nht thiết nhơn thiên đc v tng hu, hàm giai hoan h tán thán.
Lúc đó, trời mưa hoa báu dẫy đầy, tuệ quang hiện báo điềm lành, soi thấu tỏ rõ chỗ tối tăm. Khắp thế giới Phật, sáu phương chấn động, tất cả nhơn thiên được điều chưa từng có, cả thảy đều vui mừng khen ngợi.
以為是經乃諸佛如來祕密之藏。神妙叵測。廣大難名。所以拔滯溺之沈流。拯昏迷之失性。功德弘遠莫可涯涘。泝求其源。肇彼竺乾流於震旦。
Dĩ vi th kinh, nãi chư Pht Như Lai, bí mt chi tng, thn diu ph trc, qung đi nan danh. S dĩ bt tr, nch chi trm lưu, chng hôn mê chi tht tính. Công đc hong vin, mc kh nhai sĩ . T cu kỳ nguyên, triu b trúc can, lưu ư chn đán.
Cho rằng kinh này tàng trữ bí mật của chư Phật Như Lai, thần diệu khôn lường, rộng lớn khó tả.  Vì thế trừ bỏ được trì trệ,
爰自西晉沙門竺法護者初加翻譯。名曰正法華。暨東晉龜茲三藏法師鳩摩羅什重翻。名曰妙法蓮華。至隋天竺沙門闍那笈多所翻者。亦名妙法。
Viên t Tây Tn sa môn Trúc Pháp H gi sơ gia phiên dch, danh viết Chính Pháp Hoa. K Ðông Tn quy tư Tam tng Pháp sư Cưu Ma La Thp trùng phiên, danh viết Diu Pháp Liên Hoa. Chí Tuỳ Thiên trúc sa môn Xà Na Cp Ða s phiên gi, dic danh Diu Pháp.
雖三經文理重沓互陳。而惟三藏法師獨得其旨。第歷世既遠。不無訛謬。匪資刊正。漸致多疑。用是特加讎校。仍命鏤梓。以廣其傳。
Tuy tam kinh văn lý trùng đp h trn, nhi duy Tam tng Pháp sư đc đc kỳ ch. Ð lch thế ký vin. Bt vô ngoa mu. Ph tư san chính. Tim trí đa nghi. Dng th đc gia thù hiu. Nhưng mnh lũ t. Dĩ qung kỳ truyn.
嗚呼如來愍諸眾生。有種種性種種欲種種行種種憶想分別。歷劫纏繞無有出期。乃為此大事因緣現世。敷暢妙旨。作殊勝方便。俾皆得度脫超登正覺。此誠濟海之津梁。而燭幽之慧炬也。
Ô hô Như Lai mn chư chúng sinh, hu chng chng tính, chng chng dc, chng chng hnh, chng chng c tưng phân bit. Lch kiếp trin nhiu vô hu xut kỳ.  Nãi vi th đi s nhân duyên hin thế. Phu sưng diu ch. Tác thù thng phương tin. T giai đc đ thoát siêu đăng chính giác. Th thành tế hi chi tân lương. Nhi chúc u chi tu c dã.
善男子善女人一切眾生。能秉心至誠。持誦佩服頂禮供養。即離一切苦惱。除一切業障。解一切生死之厄。不啻如飢之得食。如渴之得飲。如寒之得火。如熱之得涼。如貧之得寶。如病之得醫。
如子之得母。如渡之得舟。其為快適欣慰。
Thin nam t thin n nhân, nht thiết chúng sinh, năng bnh tâm chí thành, trì tng, bi phc, đnh l, cúng dưng, tc ly nht thiết kh não, tr nht thiết nghip chưng, gii nht thiết sinh t chi ách. Bt thí như cơ chi đc thc, như khát chi đc m, như hàn chi đc ho, như nhit chi đc lương, như bn chi đc bo, như bnh chi đc y, như t chi đc mu, như đ chi đc chu, kỳ vi khoái thích hân u.
有不可言。噫道非經無以寓。法非經無以傳。緣經以求法。緣法以悟道。方識是經之旨。清淨微妙第一希有。遵之者則身臻康泰。諸種善根圓滿具足。
Hu bt kh ngôn. c đo phi kinh vô dĩ ng. Pháp phi kinh vô dĩ truyn. Duyên kinh dĩ cu pháp. Duyên pháp dĩ ng đo. Phương thc th kinh chi ch. Thanh tnh vi diu đ nht hi hu. Tuân chi gi tc thân trăn khang thái. Chư chng thin căn viên mãn c túc.
如蓮華出水不染淤泥。即得五蘊皆空六根清淨。遄躋上善。以成於正覺者不難矣。苟或沈迷膠固。甘心墮落絕滅善根。則身罹苦趣。輪回於生死之域者。其有紀極哉。雖然善惡兩途。由人所趨。為善獲吉。為惡獲凶。幽明果報。不爽錙銖。觀於是經者。尚戒之哉。尚勉之哉。
永樂十八年四月十七日
Như liên hoa xut thu bt nhim nê. Tc đc ngũ un giai không, lc căn thanh tnh. Thuyên tê thưng thin. dĩ thành ư chính giác gi bt nan hĩ. Cu hoc trm mê giao c. Cam tâm đo lc tuyt dit thin căn. Tc thân ly kh thú. Luân hi ư sinh t chi vc gi. Kỳ hu k cc tai. Tuy nhiên thin ác lưng đ, do nhân s xu. Vi thin hoch cát, vi ác hoch hung, u minh qu báo. bt sng truy thù. quán/quan ư th kinh gi. thưng gii chi tai. thưng min chi tai.
Vĩnh Lc thp bát niên t nguyt thp tht nht.

Giống như hoa sen từ nước mà lên, nhưng không bị ô nhiễm mùi bùn, ngộ được ngũ uẩn đều trống không, lục căn trong sạch, chóng lên bực thượng thiện

Trich WIKIMEDIA
Minh Thành Tổ
明成祖
明太宗.jpg
Hoàng đế nhà Minh
Trị vì17 tháng 71402 – 12 tháng 8,1424
(22 năm, 26 ngày)[1]
Tiền nhiệmMinh Huệ Đế
Kế nhiệmMinh Nhân Tông
Thông tin chung
Hoàng hậuNhân Hiếu Văn hoàng hậu
Hậu duệ
Tên thậtChu Đệ (朱棣)
Niên hiệuVĩnh Lạc (永樂)
Thụy hiệuThể Thiên Hoằng Đạo Cao Minh Quảng Vận Thánh Vũ Thần Công Thuần Nhân Chí Hiếu Văn hoàng đế
(體天弘道高明廣運聖武神功純仁至孝文皇帝)
Khải Thiên Hoằng Đạo Cao Minh Triệu Vận Thánh Vũ Thần Công Thuần Nhân Chí Hiếu Văn hoàng đế
(啓天弘道高明肇運聖武神功純仁至孝文皇帝)
(thụy đổi tháng 9 năm Gia Tĩnh thứ 17 (1538) thời Minh Thế Tông)
Miếu hiệuThái Tông (太宗)
Thành Tổ (成祖)
(đổi tháng 9 năm Gia Tĩnh thứ 17 (1538) thời Minh Thế Tông)
Triều đạiNhà Minh
Thân phụMinh Thái Tổ
Thân mẫuHiếu Từ Cao hoàng hậu
Sinh17 tháng 4, năm Chí Chính thứ 20 nhà Nguyên
2 tháng 5 năm 1360
Ứng Thiên (nay là Nam Kinh)
Mất18 tháng 7 năm Vĩnh Lạc thứ 22 nhà Minh
12 tháng 81424 (64 tuổi)
Yumuchuan (nay là Ujimqin,Nội Mông Cổ)
An tángTrường lăng (永乐)