Trần Bích San (1840-1877) & Chu Mạnh Trinh
(1862-1905)
Bản Unicode: Lê Văn Đặng soạn
Nguồn: Quốc Văn Tùng Ký, sưu
tập của GS Maurice Durand (Yale University Library)
"Thanh Tâm Tài Nhân Thi Tập" has two poems: One was
written by Trần Bích San ( 1840-1877) and the other one by Chu Mạnh Trinh (
1862-1905), both were based on the Chinese novel “Kim Vân Kiều” of Thanh Tâm
Tài Nhân. Besides Truyện Kiều written by Nguyễn Du, these two poems are the
valuable additions to the Nôm poetry.Trần Bích San was born in Vị Xuyên ward,
Mỹ Lộc district, Nam Định province ( now belongs to Vị Hoàng ward, Nam Định
city, Nam Định province). In 1864, he got the highest score in “ thi Hương”. In
the following years, he was at the top in “ thi Hội” and “ thi Đình”. That is
why people called him “ Tam Nguyên Vị Xuyên”. For 10 years, he held different
positions in the government under Tự Đức dynasty. In 1868, he was a vice
referee in “ thi Hương”. When making suggestion to examination participants, he
spoke out against Tự Đức’s opinions therefore he was demoted. In 1870, he was
sent to China on a diplomatic mission. In 1877, he was sent as an Ambassador to
France however he got sick and passed away in the same year. Chu Mạnh Trinh
(1862 – 1905, adult name is Cán Thần, pseudonym is Trúc Vân) was born in Phú
Thị village, Mễ Sở ward, Văn Giang district, Hưng Yên province. He was born and
raised in a highly educated family. At age 25, he got the highest score in “thi
Hương” (the Preliminary Imperial Examination). At age 31, he passed thi Đình
(the Ultimate Imperial Examination) and was appointed to oversee Lý Nhân
district, Hà Nam province. In 1905, Hưng Yên’s province Governor organized a
contest where the contestants had to write poems based on Kim Vân Kiều of Thanh
Tâm Tài Nhân.
Chu Mạnh Trinh got the highest evaluation and this was when
Thanh Tâm Tài Nhân Thi Tập was created. Amid the falling of feudalism, the
corrupted government and the occupation of French, Chu Mạnh Trinh wanted to
escape from the chaotic society and wander around to enjoy nature. That was why
he created a lot of poems to praise the beauty of the places he visited. In
those poems, readers can feel his love for the country, his desire for peace.
Chu Mạnh Trinh is not only a poet but also is knowledgeable about music,
painting, architecture.
His 20 poèms composed in Nôm Characters
for a Contest about Truyện Kiều in
Chinese by Thanh
Tâm Tài Nhân. The poet Nguyễn Du adapted the ancient book to compose his
well known Đoạn Trường Tân Thanh in
3254 verses using the 6-8 meter, totally 22,778 Nôm words.
Thanh Tâm Tài Nhân
Thi Tập có 2 bài thơ. Một bài do Tam Nguyên Vị Xuyên Trần Bích San
viết, một bài do Tiến Sĩ Chu Mạnh Chinh viết. Trần Bích San (1840-1877) là
người ở xã Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.Nay là phường Vị Hoàng, thành
phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Cha ông là Phó bảng Trần Đình Khanh tức Trần Doãn
Đạt. Thuở nhỏ, Trần Bích San từng theo học Hoàng giáp Phạm Văn Nghị. Năm Giáp
Tý (1864), ông đỗ đầu kỳ thi Hương. Năm sau, ông đỗ đầu thi Hội và thi Đình,
cho nên người đương thời gọi ông là Tam nguyên Vị Xuyên. Hơn 10 năm làm quan
dưới triều Tự Đức, ông lần lượt giữ các chức vụ: Tu soạn Viện Hàn lâm, Án sát
Bình Định, Biện lý bộ Hộ, Tuần phủ Hà Nội... Trong khoảng thời gian ấy, có lần
ông làm Phó chủ khảo trường thi Hương Thừa Thiên (1868). Khi ra đề thi gợi ý sĩ
tử, ông nói trái luận điểm của Tự Đức (vì lúc này nhà vua đã nhượng bộ, thỏa
hiệp với thực dân Pháp), do đó ông bị giáng chức. Năm Canh Ngọ (1870), ông cũng
đã từng được cử đi sứ sang Tàu. Năm Đinh Sửu (1877), ông được thăng Tham tri bộ
Lễ, làm Chánh sứ sang Pháp. Chưa kịp đi, ông đột ngột mất ở Huế. Sau khi mất,
Trần Bích San được thăng hàm Tham Tri.
Chu Mạnh Trinh (1862-190), tự là Cán Thần, hiệu là Trúc Vân) sinh ở
làng Phú Thị, xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Ông sinh trong một gia
đình có truyền thống nho học, thân phụ ông là Chu Duy Tĩnh làm quan đến chức
Ngự sử. Chu Mạnh Trinh học rất thông minh. Năm 19 tuổi đỗ tú tài. Năm 25 tuổi
đậu giải nguyên. Năm 31 tuổi, thi đỗ tam giáp tiến sĩ (niên hiệu Thành Thái thứ
tư), nên người đương thời gọi là ông nghè Phú Thị. Sau khi đỗ tam giáp tiến sĩ,
Chu Mạnh Trinh được bổ làm tri phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Năm 1905, tổng đốc
Hưng Yên là Lê Hoan tổ chức cuộc thi vịnh Kiều và Chu Mạnh Trinh đã giành giải
nhất. Đây cũng là bối cảnh ra đời cuốn Thanh Tâm Tài Nhân Thi Tập. Mang phong
cách nhà nho tài tử, trong hoàn cảnh xã hội phong kiến suy tàn, thực dân Pháp
xâm lược nước ta, ông có khuynh hướng thoát ly, hưởng lạc. Nhưng những sáng tác
của ông lại thể hiện tình cảm yêu nước, đề cao văn hoá dân tộc. Ông thích ngao
du thưởng ngoại phong cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, ngâm vịnh thi phú.
Những bài ca trù, nhất là bài “Hương Sơn phong cảnh ca” được viết rất điêu
luyện, giàu tình cảm thiên nhiên, tình yêu đất nước. Tác phẩm của Chu Mạnh
Trinh giàu tính nhân văn, biểu lộ khuynh hướng lãng mạn, tình cảm chủ nghĩa.
Thơ chữ Hán, có tập “Trúc Văn thi tập”. Thơ Nôm có tập “Thanh Tâm tài nhân thi
tập”. Chu Mạnh Trinh còn là một nhà kiến trúc có tài. Ông là người vẽ kiểu,
trùng tu chùa Thiên Trù (chùa ngoài động Hương Tích) và xây dựng đền Đa Hoà,
đền Hóa Dạ Trạch, hai ngôi đền thời Chử Đồng Tử - Tiên Dung ở huyện Khoái Châu.
Hai mươi bài thơ của Chu Mạnh Trinh soạn nhân một cuộc Thi Vịnh
Kiều (phần Chữ Nôm) dựa theo quyển tiểu thuyếtTruyện Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân và được giải nhứt (phần Chữ Nôm)
trong kỳ thi nầy. Đại thi hào Nguyễn Du, lấy tình tiết trong truyện, soạn thành
kiệt tác bằng chữ Nôm Đoạn Trường Tân
Thanh gồm 3254 câu thơ Lục Bát (6-8), tính ra được 22.778 Chữ Nôm.
0. Thanh Tâm Tài Nhân 清心才人(原緑nguyên lục)
·
20 câu đối đầu hồi
(chữ
Hán)
1.
Tam Nguyên Vị
Xuyên Trần Bích San 三元陳碧珊
(AB.412)
Thất ngôn bát cú thi
· Hai mươi hồi 二十回
2.
Tiến Sĩ Chu Mạnh
Trinh進士朱孟楨
· Hai mươi hồi 二十回
· Phụ Lục
I: Tập
Kiều 集翹
· Chữ Đi Đôi có chung Bộ Thủ
3. Phan Mạnh Danh潘孟名
· Phụ Lục II: Mười bài Kiều Tập Thơ Cổ (Trích Văn Học
Chữ Nôm)
0. Thanh Tâm Tài Nhân: 20 Câu Đối Đầu
Hồi Chữ Hán (nguyên
lục)
02 第二回 王翠翹坐癡想夢題斷腸詩 金千里盼東牆遙定同心約
03 第三回 兩意堅藍橋有路 通宵樂白璧無瑕
04 第四回 孝念深而身可捨不忍宗淪 姻緣斷而情難忘猶思妹續
05 第五回 甘心受百忙裡猛棄生死 捨不得一家人哭斷肝腸
06 第六回 孝女捨身行孝猶費周旋 金夫消屈得金全不費力
07 第七回 含羞告父母用情之終 忍恥賦狂且失身之始
08 第八回 王孝女甘心白刃 馬秀媽計賺紅顏
09 第九回 惜多才認作賊子 坑薄命偕俠圖財
10 第十回 破落戶反面無情 老娼根煙花教訓
11
第十一回 哭皇天平康寄恨 醉風流金屋謀嬌
12
第十二回 衛華陽智伏馬娼 束生員喜聯王美
13
第十三回 別心苦何忍分離 醋意深全不說破
14
第十四回 宦鷹犬移花接木 王美人百折千磨
15
第十五回 活地獄忍氣吞聲 假慈悲寫經了願
16
第十六回 觀音閣冒險相視 文殊庵陶情題詠
17
第十七回 盂蘭會突遇魔頭遭墮落 煙花寨重施風月
18
第十八回 王夫人劍誅無義漢 徐明山金贈有恩人
19
第十九回 假招安明山殞命 真斷腸翠翹消劫
20 第二十回 金千里苦哀哀招生魂 王翠翹喜孜孜完宿願
1.
Tam Nguyên Trần
Bích San 三元陳碧珊
21 bài Thơ theo thể “Thất Ngôn Bát Cú (8 câu 7 chữ)”
· Dẫn nhập
路嘆身路責𡗶 Chẳng lọ than thân lọ trách trời
𦟐紅埃固恪之埃 Má hồng ai có khác chi ai
前塘𠸠仃 Tiền Đường ví bẵng nay đành kiếp
金重為兜𠳒 Kim
Trọng vì đâu trước nặng lời
欺變欺常沛 Khi biến
khi thường nào phải một
𡨸才𡨸命𥚯和𠄩 Chữ
tài chữ mệnh dễ hoà hai
𨑮𠄻𢆥意𦎛群𣇫 Mười
lăm năm ấy gương còn thuở
妸李娘鶯特𠇍𠊚 Ả
Lý nàng Oanh được mấy người
[原緑(第十九回):諸軍為酋長作宴慶賀。舟泊錢塘江,但見此江…
Chư quân vi tù trường tác yến khánh hạ. Chu bạc Tiền Đường
giang, đãn kiến thử giang...
Bản Nôm khắc
sai chữ 錢(Tiền) trong“Tiền Đường”
thành ra前塘]
· 01 第一回 無情有情陌路吊淡仙 有緣無緣劈空遇金重(原緑)
𡨸箕買𡨸情 Sao chữ duyên kia với chữ tình
拱﨤清明 Cũng
trong gặp gỡ tiết thanh minh
𦹵𤴬疸𠊚𦣰妬 Cỏ hoa đau đớn người nằm
đó
𦝄氷傾客𨉓 Trăng gió bâng khuâng
khách lạ mình
㐌仄之兜㑹 Đã chắc
chi đâu duyên một hội
俸仍恾𡢻𠀧生 Bỗng dưng mang lấy nợ ba
sinh
滚昻𤾓䋦為埃些 Ngổn ngang trăm mối vì
ai tá
他矧埃𦰟梗 Thơ thẩn nào ai biết ngọn
ngành
[仄(trắc): giả tá mượn âm, đọc “chắc”]
· 02
第二回 王翠翹坐癡想夢題斷腸詩
金千里盼東牆遙定同心約 (原緑)
𧊉群迷餒断膓 Giấc bướm còn mê nỗi đoạn trường
𦛌蠶問𥿀𥿥絲𥿁 Ruột
tằm vấn vít sợi tơ vương
筆兜産底繞詞錦 Bút đâu sẵn để thêu tờ gấm
釵俸𢬭釧 Thoa bỗng đem sang đổi xuyến vàng
果詫之𠳒兆 Quả kiếp sá chi lời mộng triệu
性情傕拱文章 Tính tình thôi cũng nết văn chương
渚衝調𢪀添調𢖵 Chưa xong điều nghĩ thêm điều nhớ
才色才名窖廊 Tài sắc tài danh khéo một làng
· 03 第三回 兩意堅藍橋有路
通宵樂白璧無瑕 (原緑)
𡓃天台𤑟墻 Trông lối Thiên Thai rõ cuối tường
蓝橋㐌搌𣖖霜 Lam kiều nào đã nện chày sương
𡃹霞奇𡅪𡽫渃 Chén hà nặng cả nguyền
non nước
彚月𤐝𥢆胣𥒥 Vừng
nguyệt soi riêng dạ đá vàng
箕意拱𢜠邂逅 Kìa ấy cũng mừng duyên
giải cấu
监兜𦓡崔張 Dám đâu mà học thói Thôi
Trương
買端正朱𠓨堛 Mới hay
đoan chính cho vào bậc
如埃底𢥇㖏 Sờm sở như ai để chán chường
机𡗶𣘛𣷭窖多端 Cơ trời
dâu bể khéo đa đoan
孝情深𣜾寒 Hiếu
nặng tình thâm chửa dễ hàn
吒托身𡥵𡊰鶴 Cha thác thân con đền tuổi hạc
㛪為姉执膠鵉 Em
vì duyên chị chấp giao loan
𦲿撑㐌𠹾離㭲 Lá
xanh đã chịu hoa lìa gốc
𤗖群𠲖擛捛弹 Duyên
mảnh cỏn e dịp lỡ đàn
散合合散傳 Tan hợp
hợp tan là chuyện cũ
悴台㧅等丐紅顔 Xót
thay đeo đẳng cái hồng nhan
· 05
第五回 甘心受百忙裡猛棄生死 捨不得一家人哭斷肝腸 (原緑)
𠄩㯲椿萱𩃳㐌斜 Hai
khóm Xuân Huyên bóng đã tà
𤾓調貝𦇒𨉓些 Trăm
điều bối rối một mình ta
𢚸絲詫𢪀料身妾 Lòng
tơ sá nghĩ liều thân thiếp
湥玊群當𢢇餒 Giọt ngọc còn đương tủi nỗi nhà
渃沚㵢仃分萡 Nước
chảy hoa trôi đành phận bạc
𠊚𠫾仉𣄒念賖 Người
đi kẻ ở nặng niềm xa
唅唭𠃩𤂬油𥢆㤕 Ngậm
cười chín suối dù riêng xót
𢪀𦎛詞氽隻釵 Nào
nghĩ gương tờ mấy chiếc thoa
[貝𦇒
(bối rối): Nôm có chữ
𦁀 (bối) đi với (bối rối)]
· 06
第六回 孝女捨身行孝猶費周旋 金夫消屈得金全不費力 (原緑)
調兜自然 Xưng
suất điều đâu buộc tự nhiên
埃䣷悴泊埃𡊰 Duyên
ai chua xót bạc ai đền
呾嘟客待群謨玊 Đắn
đo khách đợi còn mua ngọc
歸料𠊚兜丿特錢 Quy
liệu người đâu phút được tiền
氽仉貪紅咍惜綠 Mấy
kẻ tham hồng hay tiếc lục
苦之𤽸𠇍抬 Khó gì đổi trắng với thay đen
𠦳身妾𠀧𤾓両 Ngàn
vàng thân thiếp ba trăm lượng
我價𦓡䀡寔拱 Ngã
giá mà xem thực cũng hèn
隻釧払金啐負耒 Chiếc
xuyến chàng kim trót phụ rồi
船兜𣱆馬懌𨖅𨔈 Thuyền
đâu họ Mã nhích sang chơi
𠼯𠿃𥢆𢢆𠳒𥱬鑿 Hở môi riêng thẹn lời
ghi tạc
𢙲𢢯餒𥪸 Lỡ bước nào nguôi nỗi đứng
ngồi
𦲿𧺀群𢠩𧊉𨁮 Lá thắm còn
mơ hồn bướm lẩn
蕋𣈙默丐螉𤐝 Nhụy hoa rày
mặc cái ong soi
惜朱𩅹功𡨺 Tiếc cho mưa nắng công
gìn giữ
情𥢆底舌隺 Một mảnh tình riêng để
thiệt thòi
· 08
第八回 王孝女甘心白刃 馬秀媽計賺紅顏 (原緑)
数咳群𡢻𦟐紅 Số
hảy còn mang nợ má hồng
𢚸油㦖决衝 Lòng dù muốn quyết dễ
sao xong
㐌刀𢬣𥜌算料領 Đã dao tay áo toan liều
lĩnh
𢭂鎖𢩣春黙吝崇 Trao khoá buồng
xuân mắc lận sòng
傕罕尼𣠖𢴑特 Thôi hẳn kiếp nầy chưa dứt
được
仄之𠳒女𦓡懞 Chắc
chi lời trước nữa mà mong
揚買因果 Dỡ
dang mới biết rằng nhân quả
𤯩濁朋底托 Sống
đục sao bằng để thác trong
[ biết rằng:
chữ “biết” có bộ 忄(tâm);
chữ (rằng), nháy chữ 仃(đinh,
thằng),
chịu ảnh
hưởng chữ “biết”, đọc “rằng” ]
· 09
第九回 惜多才認作賊子 坑薄命偕俠圖財 (原緑)
哴哴媄窖 Rằng
chồng rằng mẹ khéo hay là
㐌𢹇𠓨𨦩𦋦 Đã mắc vào vòng gỡ chẳng ra
嗷喭梗春𢴇 Ngao
ngán cành xuân đem chắp cội
𦲿底培 Dập dìu lá gió để vùi hoa
𢙲之坦客從𡥵 Lạ gì đất
khách tuồng con trẻ
傕拱舩奔祖𧊉 Thôi
cũng thuyền buôn tổ bợm già
本包𠊚女負 Vốn
liếng bao nhiêu người nỡ phụ
負𠊚補舌𨉟些 Phụ
người chẳng bõ thiệt mình ta
[本(vốn liếng): nháy chữ 另(lánh),
đi với “vốn”, đọc “liếng”]
· 10
第十回 破落戶反面無情 老娼根煙花教訓 (原緑)
童骨拱廊𨔈 Một
đồng một cốt cũng làng chơi
仉眷𠊚添仉𠊚 Kẻ
quyến người thêm kẻ buộc người
扯捽𩈘皮穷𩈘𦧘 Chải
chuốt mặt bì cùng mặt thịt
嚦𠱤𠳒怒窖囷𠳒 Rạch
ròi lời nọ khéo khuân lời
迻仍倂𡥵造 Đưa
chân những tính lừa con tạo
𦖑吶𦓡添𢜜渃𠁀 Nghe
nói mà thêm hổ nước đời
閣包芸業意 Cửa các biết bao nghề nghiệp ấy
為埃撴㩡學𠊚𤐝 Vì
ai dun ruổi học người soi
[囷đọc “khuân” (theo nghĩa xưa “dời đổi” TTL)
· 11
第十一回 哭皇天平康寄恨 醉風流金屋謀嬌 (原緑)
丐𡢻平康沕唅𢢯 Cái
nợ bình khang vẫn ngậm ngùi
埃帝謾𦓡𨔈 Nhà
vàng ai đấy mặn mà chơi
身𤾓浽坤胣 Tấm
thân trăm nỗi khôn đành dạ
醒𨑮迷䏾固𠊚 Một
tỉnh mười mê bóng có người
断膓𣠖𣌉湥淚 Giấc
đoạn trường chưa khuây giọt lệ
局追歡㐌𨇜干唭 Cuộc
truy hoan đã đủ cơn cười
朱𦝄為𡽫渃 Cho
hay trăng gió vì non nước
粃粃𢝙𢝙拱𡗶 Tẻ
tẻ vui vui cũng bởi trời
[Nôm có chữ (tẻ) với bộ 忄(tâm) dùng trong 𢞂𢗽(buồn tẻ)]
· 12
第十二回 衛華陽智伏馬娼 束生員喜聯王美 (原緑)
啐𢚸𥢆𠇍渃𡽫 Trót
nặng lòng riêng với nước non
包料買𧷺 Biết
bao lo liệu với vuông tròn
摱調竹院𠶅𦝄 Mượn điều trúc viện trêu trăng
gió
𢜠𩈘桃淡粉𣘈 Mừng
mặt hoa đào đượm phấn son
𢬣𠏲窖台排産些 Tay
thợ khéo thay bày sẵn tá
仙丿㐌𡏧空群 Gót
tiên phút đã bụi không còn
𠸠庄摳特坊鷹犬 Ví
chăng xua được phường ưng khuyển
仍齊𡗶拱𡥵 Những việc tày trời cũng cỏn con
· 13
第十三回 別心苦何忍分離 醋意深全不說破 (原緑)
𣃣𡃹迻𠑬㐌𡃹𠶆 Vừa chén đưa nhau đã chén mời
餒𢚸兜餒𢚸埃 Nỗi lòng đâu biết nỗi lòng ai
𠊚隻群𥊚 Người về gối chiếc còn mơ bóng
仉𢭸𠊚𢫝𠯇𠳒 Kẻ tựa người đong chẳng rĩ lời
坡栁趿𦝄𩈘 Bờ liễu ngập ngừng trăng trước mặt
淹浪迯𦖻 Vườn hoa êm lặng gió ngoài tai
情溇吏固謀溇女 Tình sâu lại có mưu sâu nữa
𡄾𠰘之底傳唭 Kín miệng bình chi để chuyện cười
[𠊚隻群𥊚 Người
về gối chiếc còn mơ bóng: (về): ý 𧾷(bộ
túc), âm 𧗱(vệ);
(vườn): ý1 土(bộ thổ), ý2 園 (viên=vườn);
𡄾 (kín):
ý1口(bộ khẩu), ý2 謹(cẩn), chữ hội ý, đi
đôi với 𠰘 (miệng);
𡄾𠰘 (kín
miệng) có cùng 口(bộ
khẩu); các chữ ,, 𡄾 mới gặp lần đầu trong bản Nôm]
· 14
第十四回
宦鷹犬移花接木 王美人百折千磨 (原緑)
悴台桃李罪情之 Xót thay đào lý tội tình gì
𩅹吹𢧚事不期 Mưa gió xui nên sự bất kỳ
𦲿𣷷齊𨖅縣錫 Một lá bến Tề sang huyện Tích
丐身𩯀𦇒吝䏧𨨲 Cái thân tóc rối lẫn da chì
梗查𦰟𠳨分𨤰 Cành tra ngọn hỏi phân ly nhẽ
𢰥紫扜紅買欺 Vày tía vò hồng biết mấy khi
𠴍𠳨主春永佐 Nhắn hỏi chúa xuân sao vắng tá
惜女𢞅為 Tiếc hoa sao nỡ chẳng yêu vì
[Nôm
có chữ (lý=cây mận) cùng nghĩa với chữ Hán 李(lý), dùng trong
桃𣒶(đào lý), hai chữ
có cùng 木(bộ
mộc).
梗查𦰟𠳨(cành
tra ngọn hỏi), hai từ kép, hợp thành một ý rất đẹp của Cụ Tam Nguyên Vị Xuyên
trong Văn Học Chữ Nôm]
· 15
第十五回 活地獄忍氣吞聲 假慈悲寫經了願 (原緑)
九泉三寳兜 Cửu tuyền tam bảo biết là đâu
𣠖𢴑𦀊冤拉愁 Chưa dứt dây oan dễ dập sầu
波苦𠲖𠽮魔𡓃 Bể khổ ê chề ma trước lối
空𢭗𢭸佛頭 Cửa Không nương tựa Phật trên đầu
㳥濤隻栢淹笠 Sóng đào chiếc bách nào êm lớp
湥渃揚枝窖摱牟 Giọt nước dương chi khéo mượn
màu
唒房修修卒特 Dẫu chẳng phòng tu, tu trót được
𥜌撑𣈙㐌染味蔸 Áo xanh rày đã nhuộm mùi nâu
[(Phật): (Phật) là chữ Nôm hội ý,
dùng thay chữ Hán 佛]
· 16
第十六回
觀音閣冒險相視 文殊庵陶情題詠 (原緑)
𣋚𣈕脱𡏧塵 Cửa Phật sớm mai thoát bụi trần
廊詩兜事吝巾 Làng thơ đâu dám sự lần khân
情𥢆呢塘荄 Tình riêng năn nỉ đường gai góc
芸𡳵𡀵咣餒越秦 Nghề cũ khoe khoang nỗi Việt Tần
杄日䋥毛昻諤傳 Then nhặt lưới mau ngang ngác
chuyện
𦝄梂閣唅𢢯春 Trăng cầu gió các ngậm ngùi xuân
𣊾𣉹𠇍𤍊哴昭隱 Bây giờ mới tỏ rằng chiêu ẩn
救苦尼些仕𨄻 Cứu khổ nầy ta sẽ bước dẩn
· 17
第十七回
盂蘭會突遇魔頭遭墮落 煙花寨重施風月
(原緑)
油𡂳油𢆧𡨸從 Dù ruổi dù may một chữ tùng
之哴色之空 Biết chi rằng sắc biết chi không
𠊛空﨤坊奔虎 Người không gặp gỡ phường buôn hổ
𡗶底鄰客騎𧏵 Trời để lân la khách cởi rồng
𤽸𡃍𣹓墮 Mày trắng gớm sao đày đọa kiếp
眜撑𣈙㐌𪫧悕𢚸 Mắt xanh rày đã hả hê lòng
𡢐知己埃帝 Trước sau tri kỷ nào ai đấy
𡢻風塵買𣜾衝 Sao nợ phong trần mãi chửa xong
[𤽸 (mày trắng): chữ Nôm hội
ý (mày) ghép chữ 髟(bộ
tiêu=tóc) và 眉(my=mày)]
· 18
第十八回 王夫人劍誅無義漢 徐明山金贈有恩人 (原緑)
風塵𢆧特𢚁威灵 Phong trần may được cậy uy linh
恩怨溈溈餒不平 Ân
oán vơi vơi nỗi bất bình
𥚇鎌迻𠊚命萡 Một lưỡi gươm đưa người mệnh bạc
𠦳斤鐄者仉恩情 Ngàn cân vàng trả kẻ ân tình
𡄎机報服陀甘胣 Gẫm cơ báo ứng đà cam dạ
𠸥事寒㣲仍秩𨉓 Kể sự hàn vi những giựt mình
𠸠朋徐公𦓡𣌋﨤 Ví bẵng Từ công mà sớm gặp
半絲固傳 Bán tơ nào có chuyện loanh quanh
[𠸠朋ví
bẵng: chọn vần trắc của chữ 朋(bằng)
theo văn mạch
loanh
quanh, hai chữ Nôm hình thanh có cùng bộ thủ]
· 19
第十九回
假招安明山殞命 真斷腸翠翹消劫 (原緑)
為渃為事揚 Vì nước vì nhà sự dở dang
哴忠哴孝窖𢠩恾 Rằng trung rằng hiếu khéo mơ
màng
失机𢹇沛𨦩𥏍𥒥 Thất cơ mắc phải vòng tên đá
𢼂料悁胣𥒥 Tin số liệu quên dạ đá vàng
𤾓陣身𡏧淺土 Trăm trận đem thân vùi thiển thổ
𠀧生底𡢻𢭮長江 Ba sinh để nợ gởi trường giang
吶之智勇才色 Nói chi trí dũng hay tài sắc
傕拱𠺵断膓 Thôi cũng là trong giấc đoạn trường
[(giấc) : ý口(bộ khẩu), âm 聀 (chức), so với chữ (giấc) thuộc bộ mục目]
· 20第二十回 金千里苦哀哀招生魂 王翠翹喜孜孜完宿願 (原緑)
堆冥陽想聀耒 Đôi
ngả minh dương tưởng chắc rồi
兜愁吏阻鮮 Biết đâu sầu lại trở làm tươi
解冤湥淚𣻆𣳔渃 Giải oan giọt lệ tuôn dòng nước
作合𠸗𣴓𡃹瑁 Tác hợp duyên xưa cạn chén mồi
㐌𠳒約𡳵 Nào đã dám quên lời ước cũ
世𦓡沕𢪀尼催 Thế mà vẫn nghĩ kiếp nầy thôi
𨑮𠄻𠄼意生死 Mười lăm năm ấy nhiều sinh tử
𠇍餒悲歡哭吝唭 Mấy nỗi bi hoan khóc lẫn cười
[聀 (chức), chữ giả tá, mươn âm đợc “chắc”.
尼催nếu dùng chữ 摧(thôi=dứt) tránh được hiểu lầm]
1. Tiến
Sĩ Chu Mạnh Trinh進士朱孟楨
20 bài Thơ theo thể “Thất Ngôn Bát Cú (8 câu 7 chữ)”
01 第一回 無情有情陌路吊淡仙 有緣無緣劈空遇金重
牟春埃窖𢧚幀 Màu xuân ai khéo vẽ nên tranh
奴𢵋饒㑹清 Nô nức đua nhau hội đạp thanh
分唅𢢯𠊚𠃩𤂬 Phận bạc ngậm ngùi người chín suối
𢆧﨤客𠀧生 Duyên
may gặp gỡ khách ba sinh
𢬣汭𩈘𦎛篭𩄴 Tay hoa nổi mặt gương lồng bóng
岸栁綱㳥搒情 Ngàn liễu giong cương sóng bỡn tình
漫𠖾為埃添喭餒 Man mát vì ai thêm ngán nỗi
塘𨨨閣㐌征征 Đường
hoa chiêng gác đã chênh chênh
[呶 (nô
nức) thích hợp hơn 奴]
02 第二回 王翠翹坐癡想夢題斷腸詩 金千里盼東牆遙定同心約
𢪀𧵆催吏𢪀賖 Hết nghĩ gần thôi lại nghĩ xa
案册𦰟畑斜 Hiu
hiu án sách ngọn đèn tà
𦎛鵉彷彿魂宮月 Gương loan phảng phất hồn cung nguyệt
職蝶𢠩客帳沙 Giấc điệp mơ màng khách trướng sa
𨑮韻愁𣻆堆湥淚 Mười vận sầu tuôn đôi giọt lệ
𤾓𢆥𤊰梗釵 Trăm năm duyên bén một cành thoa
閣西𠇍𣅶徐𦝄孕 Gác tây mấy lúc chờ trăng rặng
𣈙㐌春𤍊𩈘 Rày đã vầng xuân tỏ mặt hoa
[𨑮韻mười vận: Nguyên lục có mười bài thơ, Thanh Tâm Tài
Nhân soạn cho Kiều tặng Đạm Tiên, Nguyễn Du bỏ chỗ nầy, không ghi lại trong Đoạn Trường Tân Thanh]
Thuý Kiều đề trong giấc mộng
mười bài Đoạn Trường Thi, mỗi bài gồm 28 chữ,
theo thể “Thủ vỹ ngâm” :
• 惜多才
惜多才,鴛箋不忍裁。合歡年年為人譜,
自身只把相思捱。相思捱,惜多才。
• 憐薄命
憐薄命,夜夜成孤另。金屋常聞貯阿嬌,
偏咱一面難僥倖。難僥倖,憐薄命。
• 悲岐路
悲岐路,羊腸苦難度。路艱未若奴心艱,
一折差時千折誤。千折誤,悲岐路。
• 憶故人
憶故人,眼見白頭新。何曾昔宿雲霄上,
認得平生車笠真。車笠真,憶故人。
• 念奴嬌
念奴嬌,對鏡頓魂消。我見猶然頻歎息,
怎教紅粉不相嘲。不相嘲,念奴嬌。
• 哀青春
哀青春,嬌花似美人。正是上林春色好,
願祈風雨潤花神。潤花神,哀青春。
• 嗟蹇遇
嗟蹇遇,好夢都醒去。非是逢人便乞憐,
只因不識朱門路。朱門路,嗟蹇遇。
• 苦零落
苦零落,一身無處著。落花辭樹自東西,
孤燕失巢繞簾幙。繞簾幙,苦零落。
• 夢故園
夢故園,歸魂誰肯援。松菊舊廬都不識,
白雲芳草默無言。默無言,夢故園。
• 哭相思
哭相思,硬硬已多時。心痛有聲吞不住,
情深攽吐忽傷悲。忽傷悲,哭相思。
• Tích Đa Tài
Tích đa tài, uyên tiên bất nhẫn tài. Hợp hoan niên niên vi nhân phổ,
tự thân chỉ bả tương tư nhai. Tương tư nhai, tích đa tài.
• Liên Bạc Mệnh
Liên bạc mệnh, dạ dạ thành cô lánh. Kim ốc thường văn trữ a kiều,
thiên cha nhất diện nan nghiêu hãnh. Nan nghiêu hãnh, liên bạc mệnh.
• Bi Kỳ Lộ
Bi kỳ lộ, dương tràng khổ nan độ. Lộ gian vị nhược nô tâm gian,
nhất chiết soa thì thiên chiết ngộ. Thiên chiết ngộ, bi kỳ lộ.
• Ức Cố Nhân
Ức cố nhân, nhãn kiến bạch đầu tân. Hà tằng tích túc vân tiêu thượng,
nhận đắc bình sanh xa lạp chân. Xa lạp chân, ức cố nhân.
• Niệm Nô Kiều
Niệm nô kiều, đối kính đốn hồn tiêu. Ngã kiến do nhiên tần thán tức,
chẩm giáo hồng phấn bất tương trào, Bất tương trào, niệm nô kiều.
• Ai Thanh Xuân
Ai thanh xuân, kiều hoa tự mỹ nhân. Chánh thị thượng lâm xuân sắc hảo,
nguyện kỳ phong vũ nhuận hoa thần. Nhuận hoa thần, ai thanh xuân.
• Ta Kiển Ngộ
Ta kiển ngộ, hảo mộng đô tỉnh khứ. phi thị phùng nhân tiện khất liên,
chỉ nhân bất thức chu môn lộ. chu môn lộ, ta kiển ngộ.
• Khổ Linh Lạc
Khổ linh lạc, nhất thân vô xử trứ. Lạc hoa từ thụ tự đông tây,
cô yến thất sào nhiễu liêm mạc. Nhiễu liêm mạc, khổ linh lạc.
• Mộng Cố Viên
Mộng cố viên, quy hồn thùy khẳng viên. Tùng cúc cựu lư đô bất thức.
bạch vân phương thảo mặc vô ngôn. Mặc vô ngôn, mộng cố viên.
• Khốc Tương Tư
Khốc tương tư, ngạnh ngạnh dĩ đa thì. Tâm thống
hữu thanh thôn bất trụ,
tình thâm ban thổ hốt thương bi. Hốt thương
bi, khốc tương tư.
03 第三回 兩意堅藍橋有路 通宵樂白璧無瑕
間𢬢為埃𨻫𢥢𢠐 Dan díu vì ai luống ngẩn ngơ
底埃迻吏𦣰徐 Để ai đưa đón lại nằm chờ
桃𡽫㐌𤍊塘螉𧊉 Đào non đã tỏ đường ong bướm
分栁群𠲖陣𩅹 Phận liễu còn e trận gió mưa
攄䋦絲情𠄼𦰟𨄹 Lựa mối tơ tình năm ngón dạo
𤇥焒欲𠳒䜹 Lập
lòe lửa dục một lời thưa
燭論院念氷雪 Đuốc hoa trọn vẹn niềm băng tuyết
沛𦝄窖𠿮哬 Nào phải trăng hoa khéo ởm ờ
[Chữ “giả tá Nôm” (tức chữ Nôm dùng không đúng chỗ): 間(dan díu), 桃𡽫(đào
non)]
04 第四回 孝念深而身可捨不忍宗淪 姻緣斷而情難忘猶思妹續
事兜㳥浽𩂀 Sự đâu sóng gió nổi cơn đen
恩管之料分妾 Ơn nặng quản chi liều phận thiếp
情深歐仕𢴇縁㛪 Tình thâm âu sẽ chắp duyên em
渃𡽫𠦳𨤮𠄩淚 Nước non ngàn dậm hai hàng lệ
心事𠄼更䏾畑 Tâm sự năm canh một bóng đèn
嚈𠳨遼陽𠊚固 Ướm hỏi Liêu Dương người có biết
𠃩𡨸劬劳沛報𡊰 Chín chữ cù lao phải báo đền
尼簮𦑗𧵑 Nầy là trâm quạt của làm tin
[ (đen): ý 黑(hắc),
âm 顚(điên)]
05 第五回 甘心受百忙裡猛棄生死 捨不得一家人哭斷肝腸
此情孝銅斤 Thử đem tình hiếu bắt đồng cân
𤾓惨𠦳愁洽身 Trăm thảm ngàn sầu góp một thân
𣼸㵢買分 Bèo giạt mây trôi đành với phận
桃疎栁要𢞆朱春 Đào
thơ liễu yếu ngán cho xuân
塵㧅㭲 Kiếp trần đeo nặng hoa lìa cội
禍𨢟𢧚渃𦤾 Vạ gió gây nên nước đến chân
農餒合散𠳒哏咘 Nông
nỗi hợp tan lời gắn bó
𡗶歐拱𨷑塘仁 Trời già âu cũng mở đường nhân
06 第六回 孝女捨身行孝猶費周旋 金夫消屈得金全不費力
倂威法戈錢 Tính trong uy pháp chẳng qua tiền
料朱特萬全 Lo liệu sao cho được vạn tuyền
分萡拱料𣘈買粉 Phận
bạc cũng liều son với phấn
𨉓鐄歐𤽸台 Mình vàng âu dễ trắng thay đen
𨁪産固畑𡗶創 Dấu bèo sẵn có đèn trời sáng
量𣷭吀朱㳥坦淹 Lượng bể xin cho sóng đất êm
明盛𢜠𠁀聖世 Minh thịnh nay mừng đời thánh thế
𠃣𠊚𡛔孝𡗋官𤎉 Ít người gái hiếu lắm quan liêm
07 第七回
含羞告父母用情之終 忍恥賦狂且失身之始
沙蹎㐌啐舩奔 Sa chân đã trót xuống thuyền buôn
奇傕傕拱坤 Cả giận thôi thôi cũng hết khôn
𡽫渃仄之𠳒約𡳵 Non nước chắc chi lời ước cũ
風塵料買𪖫刀𡥵 Phong trần liệu với mũi dao con
㵢帳魂漫漠 Hoa trôi dưới trướng hồn man mác
𠺙边𦖻喠𠮾唁 Gió thổi bên tai giọng ngọt ngon
朱𢬣祖姂 Cho biết tay già là tổ bợm
油埃捌吏扜𧷺 Dù ai bóp bẹp lại vo tròn
[(giận):
ý 忄(bộ
tâm), âm 引(dẫn)]
08 第八回 王孝女甘心白刃 馬秀媽計賺紅顏
仍料𪀄篭执𦑃𠖤 Những
liệu chim lồng chắp cánh bay
固欺運𡂳﨤回𢆧 Có
khi vận rủi gặp hồi may
払儒𠊚拱 Chàng nho người cũng coi ra vẻ
姂𠶂埃𪫢黙沛𢬣 Bợm
xỏ ai ngờ mắc phải tay
𠄩𡨸鴻𢭂擱月 Hai chữ tin hồng trao gác nguyệt
檑𨀒驥𨄹塘𩄲 Một
roi vó ký dạo đường mây
牡丹拉𩂀𩅹 Mẫu đơn vùi dập cơn mưa gió
丐𡢻船窖𣹓 Cái
nợ thuyền hoa khéo đọa đày
09 第九回 惜多才認作賊子 坑薄命偕俠圖財
𨆢𨻫𥔘 Bước tới lui ra luống ngại ngùng
傕傕些㐌黙𠓨𨦩 Thôi
thôi ta đã mắc vào vòng
半奔悁仍𠳒征歷 Bán buôn quen những lời chênh lệch
芸業尼添挌𨓡 Nghề
nghiệp nầy thêm cách lạ lùng
𦝄𤏣臺𦎛𠊛𢢆䏾 Trăng tỏ đài gương người thẹn bóng
𨅮帳錦客蘇紅 Hoa đua trướng gấm khách tô hồng
吀停色誇才女 Xin đừng cậy sắc khoe tài nữa
㦖學調沛損功 Muốn học điều hay phải tổn công
10 第十回 破落戶反面無情 老娼根煙花教訓
才色傷𠲖拱𠁀 Tài sắc thương ôi cũng một đời
楼撑悋𢙲貝𣋚𣈕 Lầu
xanh lần lữa với hôm mai
唒仄罕兜坦 Dấu bèo chắc hẳn đâu là đất
𢚸蜆𢆧透𦤾𡗶 Lòng
kén may ra thấu đến trời
𠃩曲𣠖𢢯𩂀惨 Chín khúc chưa nguôi cơn gió thảm
𠦳㐌陣唭 Ngàn vàng đã trút
trận hoa cười
抪𢬣沛払束 Bó tay nào phải là chàng Thúc
拱奇肝台退卜𠼪 Cũng cả gan thay thói bốc rời
11
第十一回 哭皇天平康寄恨 醉風流金屋謀嬌
𢟨𢝙舘楚吏楼秦 Mảng vui quán Sở lại lầu Tần
𢷣𥿥絲𥿁𢴇䋦寅 Gở
sợi tơ vương chắp mối dần
𡶀覩合𢘾𢬣造化 Núi đổ hợp nhờ tay tạo hoá
𣷭沉㐌脱𡢻風塵 Bể trầm đã thoát nợ phong trần
焒香𠊚吏歐縁𡤓 Lửa
hương người lại âu duyên mới
𩅹強𤍊春 Mưa gió hoa càng tỏ vẻ xuân
想𣅶宮琴欺局𨢇 Tưởng
lúc cung cầm khi cuộc rượu
𦝄誓𥋸𩄴院𨑮分 Trăng thề soi bóng vẹn mười phân
[(mới):
ý 始(thủy=mới), âm買(mãi)]
12
第十二回 衛華陽智伏馬娼 束生員喜聯王美
姅𢆥𡗶買𤊰唏 Trong nửa năm trời mới bén hơi
胡𢝙森合吏賖𣾺 Hò
vui sum họp lại xa khơi
𡃹迻𢚸仍餒 Chén đưa lòng những băn khuăn nỗi
𨤮魂群吝橘尼 Dậm thẳng hồn còn lẩn quất nơi
渃呂澄𥋳拱浪 Nước lã ra chừng coi cũng lặng
蒲侯吟鮮 Bồ hòn hầu dễ ngậm làm tươi
朱丐𡛔𢬣釘 Ghê
cho cái gái tay đanh sắt
撴捤強添吶唭 Giun giẩy càng thêm vẻ nói cười
[渃呂(nước lã): 渃 thích hợp hơn]
13
第十三回 別心苦何忍分離 醋意深全不說破
喑喑𢹣𦤾𡀿頭 Ầm ầm kéo đến lũ đầu trâu
机㑹𨢟𢧚在兜 Cơ
hội gây nên bởi tại đâu
魂𧊉群當迷𥋏𧺀 Hồn
bướm còn đang mê giấc thắm
𠰘尼㐌𢹇謀溇 Miệng hùm nay đã mắc mưu sâu
巴撝隻鴈𦝄印𩄴 Bơ
vơ chiếc nhạn trăng in bóng
散合梗𠺙愁 Tan hợp cành hoa gió thổi sầu
𡄎𢪀源干𡗶拱慨 Ngẫm nghĩ nguổn cơn trời cũng khái
饒耒吏𢬣饒 Trêu nhau rồi lại biết tay nhau
14
第十四回 宦鷹犬移花接木 王美人百折千磨
𤁕𡅍味禪𩛷𪉥蒌 Lạt lẽo mùi thiền bữa muối rau
罄鐘𢩮𦇒吏添愁 Khánh chuông rắc rối lại thêm sầu
扲朋𢭗𢭸戈𣈜乱 Cầm bằng nương tựa qua ngày loạn
㐌仄源干論修 Đã chắc nguồn cơn trọn kiếp tu
𠄩𡨸姻干倘 Hai chữ nhân duyên cơn gió thoảng
𨉟畑册𩄴𦝄秋 Một mình đèn sách bóng trăng thu
𣷭沉淪兜𣷷 Bể trầm luân biết đâu là bến
濟渡𢘾𢬣𢫣𥙩梂 Tế độ nhờ tay bắt lấy cầu
[(lạt lẽo): (lẻo, lẽo) thường đi với 𡅍嘹 (lẻo mép); 𤁕𣱾thích hợp với “lạt lẽo” hơn]
15
第十五回 活地獄忍氣吞聲 假慈悲寫經了願
仍惍𢬥𢹇𢬣 Những
căm ràng buộc mắc tay già
姅塘𠫾𠇍𨤮賖 Nửa bước đường đi mấy dậm xa
案筆矧蜍𠊚曰偈 Án bút thẩn thờ người viết kệ
棱禅𥉬客𡬶 Rừng thiền lấm lét
khách tìm hoa
勾經𠇍葉韻詩和 Câu kinh mấy dịp vần thi họa
梗渃楊枝湥淚坡 Cành nước dương chi giọt lệ pha
俸𫆍澄𡗶如𩄰 Bổng
lửng chừng trời như sét dậy
墻東獅子路頭 Tường
đông sư tử lộ đầu ra
16
第十六回 觀音閣冒險相視 文殊庵陶情題詠
仍𢪀𢭗𨉓准空 Những nghĩ nương mình chốn cửa không
吏𠓨𨦩 Gỡ
ra sao lại buộc vào vòng
渃𡽫吏﨤神𤽸 Nước
non lại gặp thần mày trắng
果群㧅𡢻𦟐紅 Quả kiếp còn đeo nợ má hồng
𣷭苦埃𢬣濟渡 Bể khổ nào ai tay tế độ
𡎝塵𠇍仉𩈘英雄 Cõi trần mấy kẻ mặt anh hùng
朱𠳒吶𢧚知己 Lạ cho lời nói nên tri kỷ
香𤊰味縁焒吏濃 Hương bén mùi duyên lửa lại nồng
17
第十七回 盂蘭會突遇魔頭遭墮落 煙花寨重施風月
拂派楼𥺁𨷑旗 Phất phới lầu trang gió mở cờ
𧏵𩄲𩵜渃𣅶縁𢛨 Rồng
mây cá nước lúc duyên ưa
威𩆐𩄰鎌𠀧𡱩 Ra uy sấm sét gươm ba thước
𢘾量高溇帖詞 Nhờ lượng cao sâu thiếp một tờ
唸此𠮾唁𡢐買𤑟 Nếm
thử ngọt ngon sau mới rõ
𡊰衝㤙怨𠓀兜𪫢 Đền xong ân oán trước đâu ngờ
為𣘃𢧚沛傷𦀊捲 Vì cây nên phải thương dây quấn
妸宦䀡𠓇𣠖 Ả
Hoạn rày xem sáng mắt chưa
18
第十八回 王夫人劍誅無義漢 徐明山金贈有恩人
丿祝身𢧐場 Phút chốc đem thân bỏ chiến trường
𠀧軍哰𠳗𦰟旗降 Ba quân xao xác ngọn cờ hàng
詫之 渤𪝬為渃 Sá chi bèo bọt tôi vì nước
𢢆買𡽫滝妾負払 Thẹn với non sông thiếp phụ chàng
宮怨𠱈𡄨弹薄命 Cung oán nỉ non đàn bạc mệnh
𢆧撴㩡䋥錢塘 Duyên may run rủi lưới Tiền Đường
𨑮𠄻𢆥𠊚 Mười
lăm năm trước người trong mộng
仍低買断膓 Chẳng những là đây với đoạn trường
[(bỏ): chữ hội âm 皮(bì) 甫(phủ)]
19
第十九回 假招安明山殞命 真斷腸翠翹消劫
𡊨解結買通灵 Một đàn giải kết với thông linh
仍𢪀魂𦝄吏現形 Những nghĩ hồn trăng lại hiện hình
𢜠𢙲挈包唭吶哭 Mừng rỡ xiết bao cười nói khóc
氷傾𡢻情 Băng khoăng nào biết nợ duyên tình
𣜾派𧺀群香咭 Hoa chưa phai thắm còn hương gắt
𠊚吏添春價拱清 Người lại thêm xuân giá cũng thanh
祝誓𠸗搊泛𡳵 Chuốc
chén thề xưa so phiếm cũ
噤埃𥢆吏𢞆朱𨉓 Gẫm
ai riêng lại ngán cho mình
20 第二十回 金千里苦哀哀招生魂 王翠翹喜孜孜完宿願
𨷑捲春𣥱𠇍霜 Mở cuốn rèm xuân trải mấy sương
色才之𡗋底𦎛 Sắc tài chi lắm để làm gương
功吒管料身妾 Công cha bao quản liều thân thiếp
事渃吹𢧚義負払 Sự nước xui nên nghĩa phụ chàng
宮怨𠱈𡽫𡊨薄命 Cung oán nỉ non đàn bạc mệnh
𢆧撴㩡䋥錢塘 Duyên may dun ruổi lưới Tiền Đường
𠄩边院奇情穷孝 Hai bên vẹn cả tình cùng hiếu
𢫣銅斤當𠇍 Đem bác đồng cân đáng mấy vàng
Phụ Lục
· Tập Kiều 集翹 (mười câu 6-8)
Trăm năm trong cõi người ta 𤾓𢆥𡎝𠊚些
Tu là cõi phúc, tình là dây oan 修𡎝福情𦀊冤
Cơ trời dâu bể đa đoan 机𡗶𣘛𣷭端
Pha phôi ngại chén, hợp tan nghẹn lời 坡配𡃹合散喭𠳒
Than ôi sắc nước hương trời 嘆喂色渃香𡗶
Dẫu sao cũng ở tay người, biết sao 唒拱𣄒𢬣𠊚
Duỵên hội ngộ, đức cù lao 縁㑹遇德劬劳
Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình 𨑮𠄻𢆥意包情
Như nàng lấy hiếu làm trinh 如娘𥙩孝貞
Một mình mình biết, một mình mình hay
Nguồn: Văn Học Chữ Nôm
No comments:
Post a Comment