LƯU BÌNH PHÚ
<iframe width="854" height="480" src="https://www.youtube.com/embed/vQtmkKNnvtw" frameborder="0" allowfullscreen></iframe>
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Hoằng Truyện Tự
|
漢字
|
Phiên âm
|
妙法蓮華經弘傳序
唐終南山釋道宣述 妙法蓮華經者, 統諸佛降靈之本致也. 蘊結大夏, 出彼千齡. 東傳震旦, 三百餘載. 西晉惠帝永康年中, 長安青門 - 燉煌菩薩 竺法護者, 初翻此 經, 名正法華. 東 晉安帝 - 隆安年中, 後秦弘始, 龜茲 沙門鳩摩羅什 - 次 翻此經, 名妙法蓮 華. 隋氏仁壽, 大 興善寺 - 北天竺沙 門闍那 - 笈多 - 後 所翻者, 同名妙法. 三經重遝, 文旨 互陳. 時所宗尚, 皆弘秦本. 自余支 品 - 別偈, 不無其 流. 具如敘歷, 故 所非述. 夫以靈嶽降靈, 非大聖無由開化. 適化所及, 非昔緣 無以導心. 所以仙 苑告成, 機分小大 之別. 金河顧命, 道殊半滿之科. 豈 非教被乘時, 無足 核其高會. 是知五 千退席, 為進增慢 之儔. 五百授記, 俱崇密化之跡. 所 以放光現瑞, 開發 請之教源. 出定揚 德, 暢佛慧之宏略 . 朽宅通入大之文 軌, 化城引昔緣之 不墜. 繫珠明理性 之常在, 鑿井顯示 悟之多方. 詞義宛 然, 喻陳惟遠. 自 非大哀曠濟, 拔滯 溺之沈流. 一極悲 心, 拯昏迷之失性. 自漢至唐六百餘 載, 總歷群籍 - 四 千餘軸. 受持盛者 , 無出此經. 將非 機教相扣, 並智勝 之遺塵. 聞而深敬 , 俱威王之餘績. 輒於經首, 序而綜 之. 庶得早淨六根 , 仰慈尊之嘉會. 速成四德, 趣樂土 之玄猷. 弘讚莫窮 , 永貽諸後云爾. |
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Hoằng Truyện
Tự
Đường Chung Nam Sơn Thích Đạo Tuyên Thuật Diệu Pháp Liên Hoa Kinh giả, thống chư Phật hàng linh chi bổn trí dã.
Uẩn kết đại hạ, xuất bỉ thiên linh.
Đông truyền chấn đán,
tam bách dư tái. Tây Tấn
Huệ Đế Vĩnh Khang niên trung, trường an thanh môn - đôn hoàng bồ tát trúc pháp hộ giả, sơ phiên thử kinh, danh chánh pháp hoa. đông tấn an đế - long an niên trung , hậu tần hoằng thủy, quy tư sa môn cưu ma la thập - thứ phiên thử kinh, danh diệu pháp liên hoa. tùy thị nhân thọ, đại hưng thiện tự - bắc thiên trúc sa môn đồ na - cấp đa - hậu sở phiên giả, đồng danh diệu pháp.
Tam kinh trọng đạp, văn chỉ
hỗ trần. thì sở tông thượng, giai hoằng tần bổn. Tự dư chi phẩm - biệt kệ, bất vô kì lưu. Cụ như tự lịch, cố sở phi thuật. Phù dĩ linh nhạc hàng linh, phi đại thánh vô do khai hóa. thích hóa sở cập, phi tích duyên vô dĩ đạo tâm. Sở dĩ tiên uyển cáo thành, cơ phân tiểu đại chi biệt. Kim hà cố mệnh, đạo thù bán mãn chi khoa. Khởi phi giáo bị thừa thì, vô túc hạch kì cao hội. Thị tri ngũ thiên thối tịch, vi tiến tăng mạn chi trù. ngũ bách thụ kí, câu sùng mật hóa chi tích. Sở dĩ phóng quang hiện thụy, khai phát thỉnh chi giáo nguyên. xuất định dương đức, sướng Phật tuệ chi hoành lược. Hủ trạch thông nhập đại chi văn quỹ, hóa thành dẫn tích duyên chi bất trụy. Hệ châu minh lí tính chi thường tại, tạc tỉnh hiển kì ngộ chi đa phương. Từ nghĩa uyển nhiên, dụ trần duy viễn. Tự phi đại ai khoáng tế, bạt trệ nịch chi trầm lưu. Nhất cực bi tâm, chửng hôn mê chi thất tính. Tự hán chí đường lục bách dư tái, tổng lịch quần tịch - tứ thiên dư trục. Thụ trì thịnh giả,
vô xuất thử kinh. Tương phi
cơ giáo tương khấu, tịnh trí thắng chi di trần. Văn nhi thâm kính, câu uy vương chi dư tích. triếp ư kinh thủ, tự nhi tống chi. Thứ đắc tảo tịnh lục căn, ngưỡng từ tôn chi gia hội. Tốc thành tứ đức, thú nhạc thổ chi huyền du. Hoằng tán mạc cùng,
vĩnh di chư hậu vân nhĩ.
|
Minh Thành Tổ 明成祖 | ||
---|---|---|
Hoàng đế nhà Minh | ||
Trị vì | 17 tháng 7, 1402 – 12 tháng 8,1424 (22 năm, 26 ngày)[1] | |
Tiền nhiệm | Minh Huệ Đế | |
Kế nhiệm | Minh Nhân Tông | |
Thông tin chung | ||
Hoàng hậu | Nhân Hiếu Văn hoàng hậu | |
Hậu duệ |
| |
Tên thật | Chu Đệ (朱棣) | |
Niên hiệu | Vĩnh Lạc (永樂) | |
Thụy hiệu | Thể Thiên Hoằng Đạo Cao Minh Quảng Vận Thánh Vũ Thần Công Thuần Nhân Chí Hiếu Văn hoàng đế (體天弘道高明廣運聖武神功純仁至孝文皇帝) Khải Thiên Hoằng Đạo Cao Minh Triệu Vận Thánh Vũ Thần Công Thuần Nhân Chí Hiếu Văn hoàng đế (啓天弘道高明肇運聖武神功純仁至孝文皇帝) (thụy đổi tháng 9 năm Gia Tĩnh thứ 17 (1538) thời Minh Thế Tông) | |
Miếu hiệu | Thái Tông (太宗) Thành Tổ (成祖) (đổi tháng 9 năm Gia Tĩnh thứ 17 (1538) thời Minh Thế Tông) | |
Triều đại | Nhà Minh | |
Thân phụ | Minh Thái Tổ | |
Thân mẫu | Hiếu Từ Cao hoàng hậu | |
Sinh | 17 tháng 4, năm Chí Chính thứ 20 nhà Nguyên 2 tháng 5 năm 1360 Ứng Thiên (nay là Nam Kinh) | |
Mất | 18 tháng 7 năm Vĩnh Lạc thứ 22 nhà Minh 12 tháng 8, 1424 (64 tuổi) Yumuchuan (nay là Ujimqin,Nội Mông Cổ) | |
An táng | Trường lăng (永乐) |