Update: July 22, 2016
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Hoằng Truyện Tự
|
漢字
|
Phiên âm
|
妙法蓮華經弘傳序
唐終南山釋道宣述 妙法蓮華經者, 統諸佛降靈之本致也. 蘊結大夏, 出彼千齡. 東傳震旦, 三百餘載. 西晉惠帝永康年中, 長安青門 - 燉煌菩薩 竺法護者, 初翻此 經, 名正法華. 東 晉安帝 - 隆安年中, 後秦弘始, 龜茲 沙門鳩摩羅什 - 次 翻此經, 名妙法蓮 華. 隋氏仁壽, 大 興善寺 - 北天竺沙 門闍那 - 笈多 - 後 所翻者, 同名妙法. 三經重遝, 文旨 互陳. 時所宗尚, 皆弘秦本. 自余支 品 - 別偈, 不無其 流. 具如敘歷, 故 所非述. 夫以靈嶽降靈, 非大聖無由開化. 適化所及, 非昔緣 無以導心. 所以仙 苑告成, 機分小大 之別. 金河顧命, 道殊半滿之科. 豈 非教被乘時, 無足 核其高會. 是知五 千退席, 為進增慢 之儔. 五百授記, 俱崇密化之跡. 所 以放光現瑞, 開發 請之教源. 出定揚 德, 暢佛慧之宏略 . 朽宅通入大之文 軌, 化城引昔緣之 不墜. 繫珠明理性 之常在, 鑿井顯示 悟之多方. 詞義宛 然, 喻陳惟遠. 自 非大哀曠濟, 拔滯 溺之沈流. 一極悲 心, 拯昏迷之失性. 自漢至唐六百餘 載, 總歷群籍 - 四 千餘軸. 受持盛者 , 無出此經. 將非 機教相扣, 並智勝 之遺塵. 聞而深敬 , 俱威王之餘績. 輒於經首, 序而綜 之. 庶得早淨六根 , 仰慈尊之嘉會. 速成四德, 趣樂土 之玄猷. 弘讚莫窮 , 永貽諸後云爾. |
Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Hoằng Truyện
Tự
Đường Chung Nam Sơn Thích Đạo Tuyên Thuật Diệu Pháp Liên Hoa Kinh giả, thống chư Phật hàng linh chi bổn trí dã.
Uẩn kết đại hạ, xuất bỉ thiên linh.
Đông truyền chấn đán,
tam bách dư tái. Tây Tấn
Huệ Đế Vĩnh Khang niên trung, trường an thanh môn - đôn hoàng bồ tát trúc pháp hộ giả, sơ phiên thử kinh, danh chánh pháp hoa. đông tấn an đế - long an niên trung , hậu tần hoằng thủy, quy tư sa môn cưu ma la thập - thứ phiên thử kinh, danh diệu pháp liên hoa. tùy thị nhân thọ, đại hưng thiện tự - bắc thiên trúc sa môn đồ na - cấp đa - hậu sở phiên giả, đồng danh diệu pháp.
Tam kinh trọng đạp, văn chỉ
hỗ trần. thì sở tông thượng, giai hoằng tần bổn. Tự dư chi phẩm - biệt kệ, bất vô kì lưu. Cụ như tự lịch, cố sở phi thuật. Phù dĩ linh nhạc hàng linh, phi đại thánh vô do khai hóa. thích hóa sở cập, phi tích duyên vô dĩ đạo tâm. Sở dĩ tiên uyển cáo thành, cơ phân tiểu đại chi biệt. Kim hà cố mệnh, đạo thù bán mãn chi khoa. Khởi phi giáo bị thừa thì, vô túc hạch kì cao hội. Thị tri ngũ thiên thối tịch, vi tiến tăng mạn chi trù. ngũ bách thụ kí, câu sùng mật hóa chi tích. Sở dĩ phóng quang hiện thụy, khai phát thỉnh chi giáo nguyên. xuất định dương đức, sướng Phật tuệ chi hoành lược. Hủ trạch thông nhập đại chi văn quỹ, hóa thành dẫn tích duyên chi bất trụy. Hệ châu minh lí tính chi thường tại, tạc tỉnh hiển kì ngộ chi đa phương. Từ nghĩa uyển nhiên, dụ trần duy viễn. Tự phi đại ai khoáng tế, bạt trệ nịch chi trầm lưu. Nhất cực bi tâm, chửng hôn mê chi thất tính. Tự hán chí đường lục bách dư tái, tổng lịch quần tịch - tứ thiên dư trục. Thụ trì thịnh giả,
vô xuất thử kinh. Tương phi
cơ giáo tương khấu, tịnh trí thắng chi di trần. Văn nhi thâm kính, câu uy vương chi dư tích. triếp ư kinh thủ, tự nhi tống chi. Thứ đắc tảo tịnh lục căn, ngưỡng từ tôn chi gia hội. Tốc thành tứ đức, thú nhạc thổ chi huyền du. Hoằng tán mạc cùng,
vĩnh di chư hậu vân nhĩ.
|
御製大乘妙法蓮華經序
Ngự chế Ðại thừa Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Tự
Nhà vua
đề tựa Kinh Ðại thừa Diệu
Pháp Liên Hoa
昔如來於耆闍崛山中。與大阿羅漢阿若憍陳如摩訶迦葉無量等眾。演說大乘真經。名無量義。
Tích
Như Lai, ư Kỳ xà quật sơn trung, dữ đại A la hán A Nhã Kiều Trần Như, Ma ha Ca Diếp, vô lượng đẳng chúng, diễn thuyết đại thừa chân kinh, danh Vô Lượng Nghĩa.
Như Lai, xưa trên núi Kỳ xà quật cùng với các bậc La Hán A Nhã Kiều
Trần Như, Ma ha Ca Diếp và vô số các vị khác, diễn thuyết chân kinh Ðại thừa, tên
gọi Vô Lượng Nghĩa.
是時天雨寶華布濩充滿。慧光現瑞洞燭幽顯。普佛世界六種震動。一切人天得未曾有。咸皆歡喜讚歎。
Thị thời, thiên vũ bửu hoa, bố hoạch sung mãn, tuệ quang hiện thuỵ, động chúc u hiển. Phổ Phật thế giới, lục chủng chấn động, nhứt thiết nhơn thiên đắc vị tằng hữu, hàm giai hoan hỉ tán thán.
Lúc đó, trời mưa hoa báu dẫy đầy, tuệ quang hiện báo điềm lành, soi
thấu tỏ rõ chỗ tối tăm. Khắp thế giới Phật, sáu phương chấn động, tất cả nhơn
thiên được điều chưa từng có, cả thảy đều vui mừng khen ngợi.
以為是經乃諸佛如來祕密之藏。神妙叵測。廣大難名。所以拔滯溺之沈流。拯昏迷之失性。功德弘遠莫可涯涘。泝求其源。肇彼竺乾流於震旦。
Dĩ vi
thị kinh, nãi chư Phật Như Lai, bí mật chi tạng, thần diệu phả trắc, quảng đại nan danh. Sở dĩ bạt trệ, nịch chi trầm lưu, chửng hôn mê chi thất tính. Công đức hoằng viễn, mạc khả nhai sĩ . Tố cầu kỳ nguyên, triệu bỉ trúc can, lưu ư chấn đán.
Cho rằng kinh này tàng trữ bí mật của chư Phật Như Lai, thần diệu
khôn lường, rộng lớn khó tả. Vì thế trừ
bỏ được trì trệ,
爰自西晉沙門竺法護者初加翻譯。名曰正法華。暨東晉龜茲三藏法師鳩摩羅什重翻。名曰妙法蓮華。至隋天竺沙門闍那笈多所翻者。亦名妙法。
Viên tự Tây Tấn sa môn Trúc Pháp Hộ giả sơ gia phiên dịch, danh viết Chính Pháp Hoa. Kỵ Ðông Tấn quy tư Tam tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập trùng phiên, danh viết Diệu Pháp Liên Hoa. Chí Tuỳ Thiên trúc
sa môn Xà Na Cấp Ða sở phiên giả, diệc danh Diệu Pháp.
雖三經文理重沓互陳。而惟三藏法師獨得其旨。第歷世既遠。不無訛謬。匪資刊正。漸致多疑。用是特加讎校。仍命鏤梓。以廣其傳。
Tuy tam kinh văn lý trùng đạp hỗ
trần, nhi duy Tam tạng Pháp sư độc đắc
kỳ chỉ. Ðệ lịch
thế ký viễn. Bất
vô ngoa mậu. Phỉ tư san chính. Tiệm trí đa nghi. Dụng
thị đặc gia thù hiệu.
Nhưng mệnh
lũ tử. Dĩ quảng kỳ truyện.
嗚呼如來愍諸眾生。有種種性種種欲種種行種種憶想分別。歷劫纏繞無有出期。乃為此大事因緣現世。敷暢妙旨。作殊勝方便。俾皆得度脫超登正覺。此誠濟海之津梁。而燭幽之慧炬也。
Ô hô
Như Lai mẫn chư chúng sinh, hữu chủng chủng tính, chủng chủng dục, chủng chủng hạnh, chủng chủng ức tưởng phân biệt. Lịch kiếp triền nhiễu vô hữu xuất kỳ. Nãi vi thử đại sự nhân duyên hiện thế. Phu sướng diệu chỉ. Tác thù thắng phương tiện. Tỷ giai đắc độ thoát siêu đăng
chính giác. Thử thành tế hải chi tân lương. Nhi chúc u chi tuệ cự dã.
善男子善女人一切眾生。能秉心至誠。持誦佩服頂禮供養。即離一切苦惱。除一切業障。解一切生死之厄。不啻如飢之得食。如渴之得飲。如寒之得火。如熱之得涼。如貧之得寶。如病之得醫。
如子之得母。如渡之得舟。其為快適欣慰。
如子之得母。如渡之得舟。其為快適欣慰。
Thiện nam tử thiện nữ nhân, nhất thiết chúng sinh, năng bỉnh tâm chí thành, trì
tụng, bội phục, đỉnh lễ, cúng dường, tức ly nhất thiết khổ não, trừ nhất thiết nghiệp chướng, giải nhất thiết sinh tử chi ách. Bất thí như cơ chi đắc thực, như khát chi đắc ẩm, như hàn chi đắc hoả, như nhiệt chi đắc lương, như bần chi đắc bảo, như bệnh chi đắc y, như tử chi đắc mẫu, như độ chi đắc chu, kỳ vi khoái thích hân uỷ.
有不可言。噫道非經無以寓。法非經無以傳。緣經以求法。緣法以悟道。方識是經之旨。清淨微妙第一希有。遵之者則身臻康泰。諸種善根圓滿具足。
Hữu bất khả ngôn. Ức đạo phi kinh vô dĩ ngụ. Pháp phi kinh vô dĩ
truyện. Duyên kinh dĩ cầu pháp. Duyên pháp dĩ
ngộ đạo. Phương thức thị kinh chi chỉ. Thanh tịnh vi diệu đệ nhất hi hữu. Tuân chi giả tắc thân trăn khang thái. Chư chủng thiện căn viên mãn cụ túc.
如蓮華出水不染淤泥。即得五蘊皆空六根清淨。遄躋上善。以成於正覺者不難矣。苟或沈迷膠固。甘心墮落絕滅善根。則身罹苦趣。輪回於生死之域者。其有紀極哉。雖然善惡兩途。由人所趨。為善獲吉。為惡獲凶。幽明果報。不爽錙銖。觀於是經者。尚戒之哉。尚勉之哉。
永樂十八年四月十七日
Như liên hoa xuất thuỷ
bất nhiễm ứ
nê. Tức đắc ngũ uẩn
giai không, lục căn thanh tịnh. Thuyên tê thượng
thiện. dĩ thành ư chính giác giả bất
nan hĩ. Cẩu hoặc trầm
mê giao cố. Cam tâm đoạ
lạc tuyệt diệt thiện căn. Tắc
thân ly khổ thú. Luân hồi ư sinh tử chi vặc
giả. Kỳ hữu kỷ
cực tai. Tuy nhiên thiện
ác lưỡng đồ, do nhân sở
xu. Vi thiện hoạch cát, vi ác hoạch
hung, u minh quả báo. bất sảng
truy thù. quán/quan ư thị
kinh giả. thượng
giới chi tai. thượng
miễn chi tai.
Vĩnh Lạc thập
bát niên tứ nguyệt thập
thất nhật.
Giống
như hoa sen từ nước mà lên, nhưng không bị ô nhiễm mùi bùn, ngộ được ngũ uẩn đều
trống không, lục căn trong sạch, chóng lên bực thượng thiện
Trich WIKIMEDIA
Trich WIKIMEDIA
Minh Thành Tổ 明成祖 | ||
---|---|---|
Hoàng đế nhà Minh | ||
Trị vì | 17 tháng 7, 1402 – 12 tháng 8,1424 (22 năm, 26 ngày)[1] | |
Tiền nhiệm | Minh Huệ Đế | |
Kế nhiệm | Minh Nhân Tông | |
Thông tin chung | ||
Hoàng hậu | Nhân Hiếu Văn hoàng hậu | |
Hậu duệ |
| |
Tên thật | Chu Đệ (朱棣) | |
Niên hiệu | Vĩnh Lạc (永樂) | |
Thụy hiệu | Thể Thiên Hoằng Đạo Cao Minh Quảng Vận Thánh Vũ Thần Công Thuần Nhân Chí Hiếu Văn hoàng đế (體天弘道高明廣運聖武神功純仁至孝文皇帝) Khải Thiên Hoằng Đạo Cao Minh Triệu Vận Thánh Vũ Thần Công Thuần Nhân Chí Hiếu Văn hoàng đế (啓天弘道高明肇運聖武神功純仁至孝文皇帝) (thụy đổi tháng 9 năm Gia Tĩnh thứ 17 (1538) thời Minh Thế Tông) | |
Miếu hiệu | Thái Tông (太宗) Thành Tổ (成祖) (đổi tháng 9 năm Gia Tĩnh thứ 17 (1538) thời Minh Thế Tông) | |
Triều đại | Nhà Minh | |
Thân phụ | Minh Thái Tổ | |
Thân mẫu | Hiếu Từ Cao hoàng hậu | |
Sinh | 17 tháng 4, năm Chí Chính thứ 20 nhà Nguyên 2 tháng 5 năm 1360 Ứng Thiên (nay là Nam Kinh) | |
Mất | 18 tháng 7 năm Vĩnh Lạc thứ 22 nhà Minh 12 tháng 8, 1424 (64 tuổi) Yumuchuan (nay là Ujimqin,Nội Mông Cổ) | |
An táng | Trường lăng (永乐) |
No comments:
Post a Comment