▪ MỘNG LIÊN ĐÌNH THI THẢO 𠅘詩草 (1910).
Nguyễn Gia Tuyển soạn 阮嘉選譔,phỏng theo QUỐC PHONG,
nguyên bản chữ Nôm dịch ra chữ Hán.
Các sách NAM PHONG GIẢI TRÀO và VIỆT NAM PHONG SỬ
cũng được soạn với chữ Hán và chữ Nôm.
Các đoạn sau đây, trích sách VĂN HỌC CHỮ NÔM, Lê Văn Đặng biên soạn (2011).
Trong chương "Chữ Hán với khả năng dịch chữ Nôm (hay ngược lại),
có ghi lại một số đoạn với phần Nôm (những đôi 6-8) được dịch ra chữ Hán.
Chúng tôi trích hai phần:
PHẦN I: Phong Dao Tuyển
𦖻𦖑仍𠳒媄吒 Lắng tai nghe lấy những lời mẹ cha.
[Hán]
子兮子兮人身欲成 Tử hề tử hề nhơn thân dục thành,
父訓母言傾耳以聴 Phụ huấn mẫu ngôn khuynh nhĩ dĩ thính
銇𥓄經史㡳徐開科 Dùi mài kinh sử để chờ khai khoa
[Hán]
彼男子兮詩册吟哦 Bỉ nam tử hề thi sách ngâm nga,
硏求經史以侯開科 Nghiên cầu kinh sử dĩ hầu khai khoa
𠖾𩈘顕親 Trước là mát mặt, sau là hiển thân.
[Hán]
跂望來兹家聲克紹 Kỳ vọng lai tư gia thanh khắc thiệu
光面新荣顕親斯孝 Quang diện tân vinh hiển thân tư hiếu
拯𠮾拱体柑𥑥𢒂𣘃 Chẳng ngọt cũng thể cam sành chín cây.
㦖朱固帝固 Muốn cho có đấy có đây,
山林渚易沒𣘃𢧚棱 Sơn lâm chưa dễ một cây nên rừng.
[Hán]
何橙不酸何柑不美 Hà chanh bất toan, hà cam bất mỹ,
𡸈不欲平有予有尓 Há bất dục bình, hữu dư hữu nễ.
[Nôm]
滝渃沚堆𣳔 Một sông nước chảy đôi dòng
畑𠄩𦰟㛪𦰟 Một đèn hai ngọn em trông ngọn nào
[Hán]
一江之水流分為二兮 Nhứt giang chi thủy lưu phân vi nhị hề
一燈两光子何所里兮 Nhứt đăng lưỡng quang tử hà sở lý hề
[Nôm]
𡛔時𦂾錦絩 Gái thời dệt gấm thêu hoa,
欺更𦀻欺絩絑 Khi vào canh cửi khi ra thêu thùa.
[Hán]
彼子兮繡織錦 Bỉ tử hề tú hoa chức cẩm,
出𦂾計入專織紝 Xuất học điệt kế nhập chuyên chức nhâm
别浪君子固用些 Biết rằng quân tử có dùng ta chăng.
[Hán]
盛彼金刀金絨之袋 Thịnh bỉ kim đao kim nhung chi đại,
知君子心有無我 Tri quân tử tâm hữu vô ngã ái.
[Nôm]
畑湿䏾𦝄 Đèn tàn thấp thoáng bóng trăng
埃𠊛玊舂升准尼 Ai đem người ngọc thung thăng chốn nầy
[Hán]
殘燈一盞月影依稀 Tàn đăng nhứt trản nguyệt ảnh y hi
誰將玊人逍遙于兮 Thùy tương ngọc nhơn tiêu diêu vu hề
妾如𩚵拖 欺𩛜𢚸 Thiếp như cơm nguội* đỡ khi đói lòng
[Hán]
郎兮郎兮負妾何為 Lang hề lang hề phụ thiếp hà vi
妾如冷飯可以療饑 Thiếp như lãnh phạn khả dĩ liệu cơ
* 冷飯 = 𩚵 (cơm nguội); (nguội): ý 火 (bộ hoả), âm 外 (ngoại)
𠬃𥙩妬停 Bỏ đây lấy đó sao đành,
㛪吱柑𥑥𥙩沛槁 Em chê cam sành* lấy phài cau hôi.
槁半銅𨑮 Cau hôi bán một đồng mười,
柑銅槁𡎢猪猪 Cam ba đồng một, cau ngồi trơ trơ.
* cam sành 柑栍: "sành" với bộ 木(mộc) thích hợp hơn.
PHẦN II:
Mộng Liên Đình Thi Thảo 蓮𠅘詩草, Quyển Một 初卷,
Nguyễn Gia Tuyển soạn阮嘉選譔, in năm 1910
(trích Văn Học Chữ Nôm. Lê Văn Đặng. Hải Biên. 2011)
3 吟(ngâm) trong ngâm thơ : Nôm mượn âm không để ý đến nghĩa; chữ thích hợp汵, với bộ 氵(thủy); 汵 (ngâm trong nước).
4 Bản Nôm ghi (xuống) không hợp nghĩa, chữ (ruộng) được thay vào đó.
5 穊税 (cấy thuê): Trong miền Nam, một khoảnh ruộng có khi được phỏng đo bằng “công cấy”. Như một tá điền mướn một khoảnh ruộng 10 công, thường không thuê công cấy, mà chỉ cấy vần công. Nếu nhà có 2 công, hỏi thêm 8 công nữa, xong ruộng nhà, đi trả công 4 lần cho xong mùa cấy. Người giỏi hò thường được mời hoặc mướn đi cấy.
6 双: Chữ Nôm lẫn lộn x và s, viết 双(song) cho “xong”.
7 𥭑皆(gàu giai = gàu có bốn dây, một bên hai dây, hai người nắm dây hai phía mà giựt).
8 𥭑 (gàu sòng = gàu buột vào 3 cộc, một người tát)
Càng hò càng hát càng mê a li hò lờ Càng nghe lắm điệu a li hò lờ càng chê chồng gàn hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
LVĐ
Nguyễn Gia Tuyển soạn 阮嘉選譔,phỏng theo QUỐC PHONG,
nguyên bản chữ Nôm dịch ra chữ Hán.
Các sách NAM PHONG GIẢI TRÀO và VIỆT NAM PHONG SỬ
cũng được soạn với chữ Hán và chữ Nôm.
Trong chương "Chữ Hán với khả năng dịch chữ Nôm (hay ngược lại),
có ghi lại một số đoạn với phần Nôm (những đôi 6-8) được dịch ra chữ Hán.
PHẦN I: Phong Dao Tuyển
[Nôm]
𡥵𠲖悶𢧚身𠊛 Con ơi, muốn nên thân người, 𦖻𦖑仍𠳒媄吒 Lắng tai nghe lấy những lời mẹ cha.
[Hán]
子兮子兮人身欲成 Tử hề tử hề nhơn thân dục thành,
父訓母言傾耳以聴 Phụ huấn mẫu ngôn khuynh nhĩ dĩ thính
[Nôm]
𤳇時讀册吟踈 Trai thời đọc sách ngâm thơ, 銇𥓄經史㡳徐開科 Dùi mài kinh sử để chờ khai khoa
[Hán]
彼男子兮詩册吟哦 Bỉ nam tử hề thi sách ngâm nga,
硏求經史以侯開科 Nghiên cầu kinh sử dĩ hầu khai khoa
[Nôm]
女枚綏特業 Lỡ mai nối được nghiệp nhà,𠖾𩈘顕親 Trước là mát mặt, sau là hiển thân.
[Hán]
跂望來兹家聲克紹 Kỳ vọng lai tư gia thanh khắc thiệu
光面新荣顕親斯孝 Quang diện tân vinh hiển thân tư hiếu
[Nôm]
拯咮拱体棦 Chẳng chua cũng thể là chanh,拯𠮾拱体柑𥑥𢒂𣘃 Chẳng ngọt cũng thể cam sành chín cây.
㦖朱固帝固 Muốn cho có đấy có đây,
山林渚易沒𣘃𢧚棱 Sơn lâm chưa dễ một cây nên rừng.
[Hán]
何橙不酸何柑不美 Hà chanh bất toan, hà cam bất mỹ,
𡸈不欲平有予有尓 Há bất dục bình, hữu dư hữu nễ.
滝渃沚堆𣳔 Một sông nước chảy đôi dòng
畑𠄩𦰟㛪𦰟 Một đèn hai ngọn em trông ngọn nào
[Hán]
一江之水流分為二兮 Nhứt giang chi thủy lưu phân vi nhị hề
一燈两光子何所里兮 Nhứt đăng lưỡng quang tử hà sở lý hề
𡛔時𦂾錦絩 Gái thời dệt gấm thêu hoa,
欺更𦀻欺絩絑 Khi vào canh cửi khi ra thêu thùa.
[Hán]
彼子兮繡織錦 Bỉ tử hề tú hoa chức cẩm,
出𦂾計入專織紝 Xuất học điệt kế nhập chuyên chức nhâm
[Nôm]
列鐄𠬃𧜢金絨 Lệch vàng bỏ túi kim nhung, 别浪君子固用些 Biết rằng quân tử có dùng ta chăng.
[Hán]
盛彼金刀金絨之袋 Thịnh bỉ kim đao kim nhung chi đại,
知君子心有無我 Tri quân tử tâm hữu vô ngã ái.
畑湿䏾𦝄 Đèn tàn thấp thoáng bóng trăng
埃𠊛玊舂升准尼 Ai đem người ngọc thung thăng chốn nầy
[Hán]
殘燈一盞月影依稀 Tàn đăng nhứt trản nguyệt ảnh y hi
誰將玊人逍遙于兮 Thùy tương ngọc nhơn tiêu diêu vu hề
[Nôm]
払𠲖負妾為 Chàng ơi phụ thiếp làm gì (vì)妾如𩚵拖 欺𩛜𢚸 Thiếp như cơm nguội* đỡ khi đói lòng
[Hán]
郎兮郎兮負妾何為 Lang hề lang hề phụ thiếp hà vi
妾如冷飯可以療饑 Thiếp như lãnh phạn khả dĩ liệu cơ
* 冷飯 = 𩚵 (cơm nguội); (nguội): ý 火 (bộ hoả), âm 外 (ngoại)
㛪吱柑𥑥𥙩沛槁 Em chê cam sành* lấy phài cau hôi.
槁半銅𨑮 Cau hôi bán một đồng mười,
柑銅槁𡎢猪猪 Cam ba đồng một, cau ngồi trơ trơ.
* cam sành 柑栍: "sành" với bộ 木(mộc) thích hợp hơn.
(Mộng Liên Đình, trang 18b)
CÔNG VIỆC NHÀ NÔNG 功役茹農
NGUỒN: Mộng Liên Đình Thi Thảo 蓮𠅘詩草, Quyển Một 初卷,
Nguyễn Gia Tuyển soạn阮嘉選譔, in năm 1910
(trích Văn Học Chữ Nôm. Lê Văn Đặng. Hải Biên. 2011)
Trong quyển một, có Ca Dao của bốn tỉnh: Thừa Thiên 承天(1a-7a), Sơn Tây 山西 (7b-21b), Tuyên Quang宣光 (22a-23a) và Lạng Sơn 諒山 (23b-24b), viết theo thể thơ 6-8.
Sách Quốc Văn Giáo Khoa Thư lớp Sơ đẳng (cours Élémentaire), tức lớp Ba cấp Tiểu học, có chép bài Công Việc Nhà Nông. Trong thời gian soạn thảo bộ sách Giới Thiệu Chữ Nôm các cấp, chúng tôi sưu tập được bản Nôm, soạn bài đọc thêm sau đây cho cấp 3.
山西 Sơn Tây
𣎃𣎃咹制 Tháng Giêng là tháng ăn chơi
𣎃𠄩種荳種種茄 Tháng Hai trồng đậu trổng khoai trồng cà
𣎃辰荳㐌 Tháng Ba thì đậu đã già
些𠫾些挴𧗱茹披枯 Ta đi ta hái1 về nhà phơi khô
𣎃𦊛𠫾𤙭 Tháng tư đi tậu2 trâu bò
㡳朱些吏務𣎃𠄼 Để cho ta lại làm mùa tháng Năm [8]
𣌋辰𢫝穭𠫾吟 Sớm thì đong lúa đi ngâm3
𣇞𥢄些仕𢵼 Bao giờ mọc mầm ta sẽ vớt ra
挭𠫾些掛茹 Gánh đi ta rải ruộng4 nhà
𦥃欺成𥡗辰些擼𧗱 Đến khi thành mạ thì ta nhổ về
𥙩𠼦几穊税 Lấy tiền mướn kẻ cấy thuê5
穊双耒買跙𧗱𢪀宜 Cấy xong6 rồi mới trở về nghỉ ngơi
𦹵穭㐌耒 Cỏ lúa làm đã sạch rồi
渃溈𨑮群度𠄩 Nước ruộng vơi mười còn độ một hai
髙辰産𥭑皆 Cao thì sẵn một gàu giai7
𡓇湿辰吏薩𠄩𥭑 Chỗ thấp thì lại tát hai gàu sòng8
㡳朱穭固秱秱 Để cho lúa có đồng đồng9
闭𣇞些仕者功朱𠊛 Bấy giờ ta sẽ trả công cho người
包𣇞朱𦥃𣎃𨑮 Bao giờ cho đến tháng Mười
些鎌外些 Ta đem liềm hái1 ra ngoài ruộng ta
割𢲨挭𧗱茹 Gặt hái1 gánh đem về nhà
披枯𦑗意双功 Phơi khô quạt sạch10 ấy là xong6 công
CHÚ THÍCH
1 Trong bài có 3 chữ “hái” khác nhau, chỉ rõ vai trò của bộ thủ với ý nghĩa trong câu:- câu 4: 挴 với bộ 扌(thủ) chỉ động tác; 挴 là động từ; ngoài ra còn là chữ viết tắt từ chữ 𢲨(nơi câu 21), bỏ phần ở giữa.
- câu 20: với bộ 釒(kim) chỉ dụng cụ; chữ đi đôi 鎌 có chung bộ 釒(kim) và là danh từ kép.
- câu 21: 𢲨 với bộ 扌(thủ) chỉ động tác, là động từ.
3 吟(ngâm) trong ngâm thơ : Nôm mượn âm không để ý đến nghĩa; chữ thích hợp汵, với bộ 氵(thủy); 汵 (ngâm trong nước).
4 Bản Nôm ghi (xuống) không hợp nghĩa, chữ (ruộng) được thay vào đó.
5 穊税 (cấy thuê): Trong miền Nam, một khoảnh ruộng có khi được phỏng đo bằng “công cấy”. Như một tá điền mướn một khoảnh ruộng 10 công, thường không thuê công cấy, mà chỉ cấy vần công. Nếu nhà có 2 công, hỏi thêm 8 công nữa, xong ruộng nhà, đi trả công 4 lần cho xong mùa cấy. Người giỏi hò thường được mời hoặc mướn đi cấy.
6 双: Chữ Nôm lẫn lộn x và s, viết 双(song) cho “xong”.
7 𥭑皆(gàu giai = gàu có bốn dây, một bên hai dây, hai người nắm dây hai phía mà giựt).
8 𥭑 (gàu sòng = gàu buột vào 3 cộc, một người tát)
9 秱秱 (đồng đồng = bông lúa vừa ngậm sữa). Hái bông nếp vừa đồng đồng, đem về rang vừa nổ lốp bốp, bỏ lên cối giả, sảy vỏ, được cốm dẹp rất thơm, ngon.
10 𦑗 (quạt sạch): lúa gặt xong, đập ngay ngoài ruộng, rơm bó riêng, gánh lúa về sân nhà, để lúa lối phần ba thúng, ôm thúng, đứng trước gió, trúc lúa xuống nia lớn, lúa rớt xuống nia, rác rến bay hết, lúa trong nia đã được “quạt sạch”.
PHỤ CHÚ
Trong 22 câu thơ,
- 4 đôi có cùng bộ thủ: 穊税, 𥭑,秱秱,鎌
- 2 chữ có dấu nháy: ,.
- 2 chữ có cùng phần chỉ âm, nhưng đọc khác nhau: 擼(nhổ) ,𡓇(chỗ)
trong chữ 税(thuê), thành phần chỉ ý [bộ 禾(hòa)] khó giải thích, phải dựa vào chữ 穊(cấy) đi kèm.
trong chữ (hái), thành phần chỉ ý [bộ 金(kim)] khó giải thích, phải dựa vào chữ 鎌(liềm) đi kèm.
* Dấu nháy ghi bên cạnh chữ Nôm, thường là chữ Mượn Nghĩa, có tác dụng biến đổi âm đọc và ý nghĩa của chữ: 木(mộc = cây), 錢 (tiền = phần mười của một quan),
木(mộc = cây), (mọc = nẩy mầm); biến âm: mộc à mọc
錢 (tiền = 60 đồng), (tiền trong tiền bạc); biến âm: tiễn à tiền
* Chữ Thuần Nôm có hai thành phần, phần chỉ âm đọc theo văn mạch:
câu 10: 擼 (nhổ): ý 扌(bộ thủ), âm 魯 (lỗ)
câu 16: 𡓇 (chỗ): ý 土(bộ thổ), âm 魯 (lỗ)
GIỌNG HÁT CÂU HÒ
Bạn cấy nơi hai khoảnh ruộng kề nhau, thường hát hò đối đáp nghe rất vui tai. Một câu hò là một đôi 6-8 lồng trong “a li hò lờ” sau câu 6 và giữa câu 8:
Nhóm cấy bên Đông xướng:
Mở đầu: (tutti) Hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Người dẫn: (solo) Người ta đi cấy lấy công (tutti) a li hò lờ (solo) Tôi nay đi cấy (tutti) a li hò lờ (solo) còn trông nhiều bề (tutti) hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Nhóm cấy bên Tây họa:
Trông trời trông đất trông mây a li hò lờ, Trông mưa trông gió a li hò lờ Trông ngày … trông đêm hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Gặp khi đối phương bí lối, hối thúc như sau:
Tới đây chẳng hát thì hò a li hò lờ, Đâu phải con cò a li hò lờ ngóng cổ … mà nghe hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Ai ơi thà lấy học trò a li hò lờ Lấy chi thợ cấy a li hò lờ chẳng hò chẳng ca hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Cấu trúc Câu Hò: dùng đôi câu 6-8 trong Ca Dao, Truyện Nôm như Kiều, Vân Tiên, v.v. ngắt câu như thí dụ trên. Người dẫn chẳng những thuộc nhiều câu Ca Dao, Truyện Nôm, nhưng cần phải lanh trí, sáng tạo, đốí đáp thích nghi.
Thêm chữ vào câu 8:
Cô kia cứ hát tầm xàm a li hò lờ [như] Lấy anh thợ cấy a li hò lờ chẳng làm [cũng] có ăn hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Thí dụ khác
Vân Tiên vân tiễn vân tiền a li hò lờ Ai cho tôi tiền a li hò lờ tôi nói Vân Tiên hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Vân Tiên ngồi dựa bụi môn a li hò lờ Chờ cho trăng lặng a li hò lờ bồn chồn không yên hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Vân xem trang trọng khác vời a li hò lờ Ai ai trông thấy a li hò lờ hết lời gợi khen hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Kiều càng sắc sảo mặn mà a li hò lờ Lấy chàng họ Sở a li hò lờ thật là xứng đôi hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Chữ rằng thiên các nhứt phương a li hò lờ Thúy Kiều gặp cảnh a li hò lờ thê lương xa nhà hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Thôi thôi buông áo em ra a li hò lờ Để em đi bán a li hò lờ kẻo hoa em tàn hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Hoa tàn mặc kệ hoa tàn a li hò lờ Mấy thuở gặp nàng a li hò lờ mà biểu anh buông hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
Bà già đã tám mươi tư a li hò lờ Ngồi bên cửa số a li hò lờ viết thư kén chồng hò lơ hó lơ, lắng tai nghe chúng tôi đang hò lờ.
LVĐ
No comments:
Post a Comment