GIEO VẦN trong HAI THỂ
THƠ 6-8 và 7-7-6-8
[Trích VĂN HỌC CHỮ NÔM của Lê Văn Đặng]
0. Truyện Kiều, Vân Tiên, Phan Trần, v.v. soạn theo thể 6-8; Chinh Phụ Ngâm Diễn Âm, Cung Oán Ngâm Khúc, v.v. theo thể 7-7-6-8. Đây là hai thể thơ Nôm thuần túy Việt Nam về số chữ, số câu cũng như lối bắt vần.
Đoạn cuối có ghi thêm vài thí dụ Thơ Bảy Chữ.
Một trường hợp hiếm hoi trong thơ chữ Hán, bản Thu Dạ Lữ Hoài Ngâm và bản Diễn Âm của Đinh Nhựt Thận đều được soạn theo thể thơ 7-7-6-8.
Sau đây là đoạn đầu, theo bản Trường Thịnh Đường (1902)
CHÚ THÍCH
Em chê cam sành lấy phài cau hôi. 㛪吱柑𥑥𥙩沛槁
Cau hôi bán một đồng mười, 槁半銅𨑮
Cam ba đồng một, cau ngồi trơ trơ. 柑銅槁𡎢猪猪
[Ngạn Ngữ , c.113-114]
Lếu láo như cháo gạo lương, 𠮩咾如𥹙𥺊糧
Đuổi trâu vô vườn, bán chó treo dê. 𨒻無半㹥撩羝
[c.185-186]
Một cục lại vụt một hòn, 蔑局吏蔑渾
Như khúc gỗ tròn, mặc sức mà lăn. 如曲楛𧷺黙飭麻凌
[c.1197-198]
Thương vì mình hạc xương mai, 傷為𨉟鶴昌梅
Cửa đóng then gài, quí giá đầu đen. 㨂杄掑貴價豆顛
Tôi xin rước người trở lại lầu son 碎嗔逴𠊚阻吏楼崙
Khỏi hai cụm rừng tới núi Ba Hương 𠄩㯲棱細𡶀岥香
Quái tai trì cốt sắp trăng cho trời 儈𦖻𩩠䏠𦝄朱𡗶
Anh em bốn biển vầy nên một nhà. 俺𦊚𣷷圍𢧚
Nàng Thúy Kiều là con Viên Ngoại, 娘翠翹羅昆員外
Lúc sanh thành ở tại Bắc Kinh 𣅶生成於在北京
Cội Tiêu Tương thiếp hãy trông chàng 𡑭瀟湘妾唉払
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương 𤌋瀟湘隔咸陽
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng 𣘃咸陽隔瀟湘氽重
Ngàn dâu xanh ngắt một màu 岸橷撑屹沒牟
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai 𢚸払意妾埃愁欣埃
Hình thì còn, bụng chết đòi nau 形時群䏾托隊㝹
係𠊛𠰺妓時𢧚 Hễ làm người dạy kỹ thì nên
粉𣘈喻筆硯 Phấn son dù chẳng bút nghiên
拱人心 𧯶 天理 Cũng nhơn tâm ấy há thiên lý nào
因從且錄𠓨國語 Nhơn thong thả lục vào quốc ngữ
排𠰺𡞕𠰺𡥵 Làm bài ca dạy vợ dạy con
𠳒咹涅於朱坤 Lời ăn nết ở cho khôn
拯𢧚多過多言𡭲 Chẳng nên đa quá đa ngôn chút nào
並蒂諸諸渚残 Bông hoa tịnh đế trơ trơ chưa tàn
坤吶拯吏𤵺哺拯共Khôn nói chẳng lại, dại phô chẳng cùng.
[Nữ Tắc, t. 18b]
工灵拯特特𠄩𡭧𡥵 Công linh chẳng được, được vài chút con
𧗱挹昏 Đem về chồng ấp vợ hôn,
打㗂唖吓𡥵處兑 Đánh tiếng ứ hự ra con xứ Đoài
𡛔拯𦣰拱 Gái sao chồng chẳng nằm cùng,
陣弄蓬捻㹥 Mặt giận lùng bùng, ném chó xuống ao
矯群𠫾汝𧗱傷 Kẻo còn đi nhớ về thương .
紅顔埃劍埃兜 Hồng nhan ai kém ai đâu,
几車𥿗𧺀𠊚𢭂 Kẻ xe chỉ thắm người trao hạt vàng
於𢚸媄軽吒 Ở ra lòng rẻ mẹ khinh cha,
𡥵闷特如壇鵝壇𪁣 Con muốn được như đàn nga đàn ngốc.
論蒸聖祖儒家 Luận chưng thánh tổ Nho gia
𥪞𠁀治世𠊛羅人師 Trong đời trị thế người là nhân sư
𥪞尼𠀧界 Trong nơi ba giới ra vào
𨑮方知識埃可疑 Mười phương tri thức ai nào khá nghi
塘妙路高昇 Đường lên diệu lộ cao thăng
解行堆𡨸呵浪敢差 Giải hành đôi chữ há rằng dám sai
昆隊遁揚埃眷 Con đòi trốn dường ai quyến
馭𤷍少几𧜖 Bà ngựa gầy thiếu kẻ chăn
狹回坤且𩵜 Ao bởi hẹp hòi khôn thả cá ,
茹涓趣庶礙挼𤝋 Nhà quen thú thứa ngại nuôi vằn
朝官拯沛隱沛 Triều quan chẳng phải, ẩn chẳng phải
谷城南閒 Góc thành Nam lều một gian
啫吏惜味𡙡𠮾 Giã rau lại tiếc mùi canh ngọt,
唸螠羣𠽄固種𠅇 Nếm ếch còn thăm có giống măng.
𢴩群除戈𪖫奴 Vuốt mặt còn chừa qua mũi nọ,
捽𦀊吏動棱 Rút dây lại nể động rừng chăng.
油埃議論調𡅐 Dù ai nghị luận điều lành dữ,
為為𠰳吶䏻 Chữ vị là vì biếng nói năng.
翠雲眉𩈘𦬑 Thúy Vân kia mày mặt nở nang
姉翹怒坤頑色稍 Chị Kiều nọ khôn ngoan sắc sảo
掛琴書旦府永祥 Quảy cầm thư đến phủ Vĩnh Tường
略衙門設沒學堂 Trước nha môn thiết một học đường
教南雉之乎者也 Dạy dăm trẻ chi hồ dã giả.
3) Quan Âm Diễn Ca, bản Bửu Hoa Các, Minh Chương hiệu đính, có 2 bài thơ chữ Hán và 7 bài thơ Nôm “Tám câu 7 chữ ”, gieo vần cuối câu theo Tàu.:
[8b] 氏敬責分踈 Thị Kính trách phận thơ
鳯鵉分𥘶革𠄩唐 Phượng loan phân rẽ cách hai đường
阻汝 Trở gót ra về vội nhớ thương
坡栁𧍝吟嘲𦟐粉 Bờ liễu dế ngâm dàu má phấn
㯲槐吲塢眉𦎛 Cụm hòe chim dặn ủ mày gương
愁𣻆𡶀懲懲淚 Sầu tuôn xem núi rưng rưng lệ
惨淚𥚆滝膓 Thảm lệ nhìn sông đoạn đoạn trường
㐌卒慇懃嗔負 Đã trót ân cần xin choơ phụ
膠山午論𡦂糟糠 Keo sơn ngõ trọn chữ tao khang
又體煩情踈 hựu thể phiền tình thơ
雎鳩𦀽𩯀義𥹰𨱽 Thư cưu kết tóc nghĩa lâu dài
油庒𢪀情付𩈘埃 Dầu chẳng nghĩ tình phó mặc ai
刻論鵉尼錦帳 Khắc lụn lìa loan nơi cẩm trướng
邦傾隻凖花䑓 Bâng khuâng chiếc nhạn chốn hoa đài
𠅇東苦别机欺 Mang đông khó biết cơ khi sớm
𩛷最坤詳役𣇊埋 Bữa tối khôn tưoơng việc bữa mai
船柏灵丁甘分𠹾 Thuyền bách linh đinh cam phận chịu
三從道差 Tam tùng đạo cả dám đâu sai
[10a] 氏敬愁出家踈 Thị Kính sầu tình xuất gia thơ
𢞂愊埃别䏾些 Buồn bực nào ai biết bụng ta
𢞂為唉賖 Buồn vì chồng vợ hỡi lìa xa
𢞂𢗼愁𡽫渃 Buồn lo ngài ngại sầu non nước
𢞂併甫甫惨事茹 Buồn tính bo bo thảm sự nhà
𢞂兑𩯀長栁 Buồn đoái tóc tơ co tướng liễu
𢞂吒媄它 Buồn xem cha mẹ tuổi đà già
𢞂𠵌𠰁共獴嗷 Buồn nghe gà gáy cùng muông sủa
𢞂𠫾修佛釋迦 Buồn muốn đi tu Phật Thích Ca
[11b-12a] 丕𣎏句踈浪 Vậy có câu thơ rằng
㐌𦣰吏曳𥃱安 Đã nằm laạ dậy naăp nào an
寸式𢚸尼汝伴鵉 Thốn thức lòng nầy nhớ bạn loan
感想吒愁 Cảm tưởng cha già sầu maây đoạn
𢪀傷媄要淤𠄩行 Nghĩ thương mẹ yếu ứa hai hàng
李愁𢚸李枯梇 Lý sầu lòng lý bông khô rụng
梅黝胣梅𦲿恶 Mai úa dạ mai lá ố vàng
式𥃱𧛋恨 Thức nhắp nệm côi khuya sớm hận
𡥵脱俗細厨 Nay con thoát tục tới chùa Vàng
[23a] 情望境詩 Ngụ tình vọng cảnh thi [Hán]
陟彼疽兮望故鄉 Trắc bỉ thư hề vọng cố hương
痛如刀刺我肝膓 Thống như đao thứ ngã can tràng
静思身𠄙誰知識 Tĩnh tư thân sự thùy tri thức
暗想吾謀弗訴詳 Ám tưởng ngô mưu phất tố tường
世業幾時能再造 Thế nghiệp ki thì năng tái tạo
基家何日得安康 Cơ gia hà nhật đắc an khang
禅門持守三秋月 Thiền môn trì thủ tam thu nguyệt
冩我愁情壹章 Tả ngã sầu tình ngụ nhứt chương
又国音連韻一首 Hựu Quốc âm liên vận nhứt thủ
𡄎吏𨻫𣸸 Việc đời gẫm lại luống thêm thương
為丐断膓 Mắc mớ gì đâu cái đoạn trường
𠮩𡅒𦀊牢問𥿀 Liếu nhiếu dây tơ sao vấn vít
陵䋦𥿗遣𦀺王 Lăng xăng mối chỉ khiến xe vương
𡨚家笠它坤罕 Oan gia lớp trước đà khôn hãn
業報謨㐱苦詳 Nghiệp báo đời mô chỉn khó tường
分㐌脱身朱塊俗 Phận đã thoát thân cho khỏi tục
亇牢𦓡曲𡨚殃 Cớ sao mà mắc khúc oan ương
𠴼卓掑𢧚 Tráo trắc gây nên nghĩa vợ chồng
㐌奸夫它𠹾㗂 Trước đã gian phu đà chịu tiếng
𡢐私慾沛加工 Sau nay tư dục phải gia công
小生养育𢧚𠺾咄 Tiểu sanh dưỡng dục nên chua xót
牟氏掑𡨚叱𠼦濃 Mầu thị gây oan rất mặn nồng
山寺平掑跡底 Sơn tự Bình Tây ghi tích để
𡥵喂生养拱道同 Con ôi sanh dưỡng cũng đạo đồng
茲時絶俗得超昇 Tư thì tuyệt tục đắc siêu thăng
禪門常盛仁斯大 Thiền môn thường thịnh nhân tư đại
佛敎興隆福是宏 Phật giáo hưng long phúc thị hoành
有德慈誠能上逹 Hữu đức từ thành năng thượng đạt
無私業彰得消崩 Vô tư nghiệp chướng đắc tiêu băng
美哉古寺千年永 Mỹ tai cổ tự thiên niên vĩnh
南䢜投盖世聞 Nam bắc quy đầu cái thế văn
[Trích VĂN HỌC CHỮ NÔM của Lê Văn Đặng]
0. Truyện Kiều, Vân Tiên, Phan Trần, v.v. soạn theo thể 6-8; Chinh Phụ Ngâm Diễn Âm, Cung Oán Ngâm Khúc, v.v. theo thể 7-7-6-8. Đây là hai thể thơ Nôm thuần túy Việt Nam về số chữ, số câu cũng như lối bắt vần.
Đoạn cuối có ghi thêm vài thí dụ Thơ Bảy Chữ.
Một trường hợp hiếm hoi trong thơ chữ Hán, bản Thu Dạ Lữ Hoài Ngâm và bản Diễn Âm của Đinh Nhựt Thận đều được soạn theo thể thơ 7-7-6-8.
Sau đây là đoạn đầu, theo bản Trường Thịnh Đường (1902)
Hán Nôm
秋夜静天光隠約 𣎀秋𤎜䏾𡗶湿倘
高踈簾談酌金𨯔 隔簾踈捽強𡎢
天辰人事相摧 天辰人事相摧
孚生渃夢幾回為歡 刼占包易回𠊛些
[bản Nôm tác
giả chép
tay câu 3 : 天辰人事共傕]
1.
Vần Bằng vần Trắc
ĐỊNH NGHĨA :
· Vần của một chữ là chữ không kể dấu và phụ âm đầu.
· Bằng Trắc: hai chữ gieo vần phải cùng là bằng hay
cùng là trắc; có hai cách gieo vần: vần chính và vần thông (theo quan niệm châm
chế thi ca, gieo vần không giống hẵn nhưng nghe thuận tai, tạm chấp nhận được,
gọi là vần thông).
· Xét hai câu Kiều 2305-2306:
Mụ quản gia, vãi Giác Duyên 𠋦家娓
Cũng sai lệnh tiễn đem tin rước mời 供差令箭信逴𠶆
vần bằng “en”, cuối câu
6 không có vần chính trong câu 8; chữ
tiễn (vần trắc “en”) không hợp; chữ tin (vần bằng “in”), nếu không nói lỗi vận, có thể là vần thông được chăng?
CHÚ THÍCH
Thơ chữ Hán có 30 vần Bằng, từ Thượng Bình Nhứt Đông 一東tới Hạ Bình Thập Ngũ Hàm 十五咸và 76 vần Trắc gồm Thượng Thanh,
từ Nhứt Đổng 一董, tới 二十九豏Nhị Thập Cửu Hiện ,Khứ Thanh, từ Nhứt Tống一送, tới 三十陷Tam Thập Hãm
, Nhập Thanh, từ 入聲一屋Nhứt Ốc tới 十五合
Thập Ngũ Hiệp.
Quảng Vận có 206韻.
Xét hai câu
trích Chinh Phụ Ngâm của Đặng Trần
Côn
語復語兮執君手 Ngữ phục ngữ hề chấp quân thủ
步一步兮牽君襦 Bộ nhứt bộ hề khiên quân nhu
Hai chữ cuối
手(thủ) : u (vần trắc) ; 襦 (nhu) u (vần bằng)
Theo quan niệm xưa, thủ
và nhu không gieo vần được.
Hơn nữa, theo “Thi vận tập thành詩韻集成”, hai chữ 手(thủ) 襦 (nhu) thuộc hai thanh vận khác
nhau:
上聲二十五有韻thượng thanh nhị
thập ngũ hữu vận : 手
上平七虞韻thượng bình thất
ngu vận : 襦
a) 𪀄坤黙沛䋥紅 Chim khôn mắc phải lưới
hồng
妬埃特𡊰功両鐄 Đố ai gỡ được đền công
lượng vàng
鐄辰英𥙩鐄 Vàng thì anh chẳng lấy vàng
英麻特辰娘𥙩英 Anh mà gỡ được thì nàng
lấy anh
Hai vần chính: hồng & công: ong
(vần bằng);
vàng & nàng: ang (vần bằng).
b) Ngạn Ngữ, câu 101-102
悶朱𠨪𦹳 Muốn cho nghèo sạch rách thơm,
埃苔㘨乃𢬣爫含㖇 Ai đầy nồi nấy, tay làm hàm nhai.
vần thông: thơm, làm; thơm
lấy âm tham [𦹳ß貪] ;
vần trong câu 8.
2.
Thể Thơ 6-8
Luật Bằng Trắc trong thể
6-8:
· câu 6: b B
t T b B
· câu 8: b B
t T b
B t B
· các chữ 1, 3, 5, 7 có thể là Bằng hay Trắc.
Số câu và chữ bắt vần
· Số câu không
hạn định, nhưng phải là số chẵn.
· Chữ cuối câu sáu bắt vần chữ 6 câu tám.
-
- - - - V
-
- - - - V - -
· Chữ cuối câu tám bắt vần chữ cuối câu sáu kế đó
-
- - - - - - V
-
- - - - V
· Trong Văn Chương Truyền Khẩu (Ca Dao, Ngạn Ngữ, v.v.) câu 6, ngoài vai trò gợi vần cho câu 8, thường có vần trong và là câu đối, mỗi vế 3 chữ.
Thí dụ:
[Hoa Tiên Ký, c.981-984]
Túi thơ dù đúc nên ngâm 襊詩油𨯹𢧚吟
Phẩm đề ai kẻ đồng tâm với mình 品題埃几同心貝𨉓
Bút hoa dù vẽ nên tranh 筆油𢧚幀
Lấy ai mà nhận nết tình cho hay 𥙩埃𦓡認湼情朱
[hai vần bằng: am, anh/inh]
[Đoạn Trường Tân Thanh, c.3171-3174]
Chừng xuân tơ liễu còn xanh 澄春絲栁群撑
Nghĩ rằng chưa thoát khỏi vành ái ân 𢪀浪渚脱塊鑅㤙
Gương trong chẳng chút bụi trần 𦎛拯𡭧𡏧塵
Một lời quyết hẳn muôn phần kính thêm 𠳒决罕份敬添
Nghĩ rằng chưa thoát khỏi vành ái ân 𢪀浪渚脱塊鑅㤙
Gương trong chẳng chút bụi trần 𦎛拯𡭧𡏧塵
Một lời quyết hẳn muôn phần kính thêm 𠳒决罕份敬添
[hai vần bằng: anh, an]
[Lục Vân Tiên , c.553-558]
Vân Tiên vừa bước chưn ra 雲仙皮𨀈蹎
Bỗng đâu xảy gặp tin nhà gởi thơ 俸侈及信茹改書
Khai phong xem hản sự cơ 開封罕事机
Mình sa xuống đất dật dờ hồn hoa 沙坦迭徐魂花
Hai hàng nước mắt nhỏ sa 𠄩行渃眜㳶沙
Bỗng đâu xảy gặp tin nhà gởi thơ 俸侈及信茹改書
Khai phong xem hản sự cơ 開封罕事机
Mình sa xuống đất dật dờ hồn hoa 沙坦迭徐魂花
Hai hàng nước mắt nhỏ sa 𠄩行渃眜㳶沙
Trời nam đất bắc xót xa đoạn trường 南坦北㤕𢚷断膓
[hai vần bằng: a, ơ, a]
[Phan Trần Truyện c.53-66]
Lần lần hè lại thu qua 吝吝夏吏秋戈
Hai ông thắm-thoắt tuổi đà cao niên 𠄩翁吝矧歳陀高年
Tạ triều một thủ thi tiên 謝朝𤼸首書箋
Đem nhau xe hạc về miền hương quan 𡧄饒車鶴𧗱鄉
Chia tay nam bắc băng ngàn 支𢬣南氷岸
Tới quê nhà đã hầu tàn ba trăng 細圭茄㐌侯殘𦝄
Hai ông thắm-thoắt tuổi đà cao niên 𠄩翁吝矧歳陀高年
Tạ triều một thủ thi tiên 謝朝𤼸首書箋
Đem nhau xe hạc về miền hương quan 𡧄饒車鶴𧗱鄉
Chia tay nam bắc băng ngàn 支𢬣南氷岸
Tới quê nhà đã hầu tàn ba trăng 細圭茄㐌侯殘𦝄
[ba vần bằng: a, iên, an]
[Thanh Hóa Quan Phong]
Ai về đường ấy mấy đò 埃𧗱塘意𠇍渡
Mấy cầu mấy quán ta cho mượn tiền 𠇍梂𠇍舘些朱摱錢
Ước gì quan đắp đường liền 約之官㙮塘連
Kẻo ta đi lại tốn tiền đò ngang 矯些𠫾吏損錢渡昂
[hai vần bằng: o, iên]
· Biến Thể:
1) Chữ cuối câu sáu bắt vần chữ 4 câu tám.
-
- - - - V
- - - V - - - -
[Mộng Liên Đình, trang 18b]
Bỏ đây1ấy đó sao đành,
𠬃𥙩妬停 Em chê cam sành lấy phài cau hôi. 㛪吱柑𥑥𥙩沛槁
Cau hôi bán một đồng mười, 槁半銅𨑮
Cam ba đồng một, cau ngồi trơ trơ. 柑銅槁𡎢猪猪
[Ngạn Ngữ , c.113-114]
Lếu láo như cháo gạo lương, 𠮩咾如𥹙𥺊糧
Đuổi trâu vô vườn, bán chó treo dê. 𨒻無半㹥撩羝
[c.185-186]
Một cục lại vụt một hòn, 蔑局吏蔑渾
Như khúc gỗ tròn, mặc sức mà lăn. 如曲楛𧷺黙飭麻凌
[c.1197-198]
Thương vì mình hạc xương mai, 傷為𨉟鶴昌梅
Cửa đóng then gài, quí giá đầu đen. 㨂杄掑貴價豆顛
[Bạch Viên Tôn Các, c.
161-162]
Tiểu thơ nghe nói mỉm cười 小姐𦖑吶𠰘唭 Tôi xin rước người trở lại lầu son 碎嗔逴𠊚阻吏楼崙
[c. 701-702]
Bạch
Viên Tôn Các băng chừng, 白猿尊各冰澄Khỏi hai cụm rừng tới núi Ba Hương 𠄩㯲棱細𡶀岥香
2) Chữ cuối câu sáu bắt vần
chữ 7 câu tám;
-
- - - - V
-
- - - - -
V -
[Kiều 143-144]
Hài văn lần bước dặm xanh 鞋文𨤵撑
Một vùng như thể cây quỳnh cành dao 𡓄如体𣘃瓊梗瑶
3) Vần trong câu 6:
[Ngạn
Ngữ , c.059-060]
Chờ đến mạ, má đã sưng, 徐典媽𦟐㐌𤷖 Quái tai trì cốt sắp trăng cho trời 儈𦖻𩩠䏠𦝄朱𡗶
4) Câu 6 có bảy chữ:
[Ngạn
Ngữ , c.041-042]
Ba mươi tuổi, sáu mươi nhà quen, 𨒒𨒒涓 Anh em bốn biển vầy nên một nhà. 俺𦊚𣷷圍𢧚
3. Thể Thơ 7-7-6-8
Thể thơ 7-7-6-8 phối
hợp hai thể Song Thất (7-7) và Lục Bát (6-8). Thể Song Thất (7-7) của Ta (gieo
vần giữa câu) khác với thể Song Thất (7-7) của Tàu (gieo vần cuối câu).
· Số câu không
hạn định, nhưng phải là bội số 4.
· Chữ cuối câu bảy bắt vần chữ 5 câu bảy kế.
· Chữ cuối câu sáu bắt vần chữ 6 câu tám [như thể (6-8)].
- - - - - - V
- - - - V - -
- - - - - V
- - - - - V - -
· Chữ cuối câu tám bắt vần chữ 5 câu bảy đoạn kế.
Thí dụ:
- Theo Tàu, gieo vần cuối câu:
久混凡塵未識金 Cửu hỗn phàm trần vị thức
câm,
不知何處是真心 Bất tri hà xứ thị chân tâm.
願垂指的開方便 Nguyện thùy chỉ đích khai phương tiện,
了見如如斷苦尋 Liễu kiến như như đoạn khổ tầm.
不知何處是真心 Bất tri hà xứ thị chân tâm.
願垂指的開方便 Nguyện thùy chỉ đích khai phương tiện,
了見如如斷苦尋 Liễu kiến như như đoạn khổ tầm.
[下平十二侵hạ bình thập nhị xâm]
秋日寄興<阮攸>
Thu Nhật Ký Hứng <Nguyễn Du>
西風纔到不歸人 Tây phong tài đáo bất quy nhân
頓覺寒威已十分 Đốn giác hàn uy dĩ thập phần
故國山河看落日 Cố quốc sơn hà khan lạc nhật
他鄕身世托浮雲 Tha hương thân thế thác phù vân
忽驚老境今朝是 Hốt kinh lão cảnh kim triêu thị
何處秋聲昨夜聞 Hà xứ thu thanh tạc dạ văn
自哂白頭欠收入 Tự sẩn bạch đầu khiếm thu nhập
滿庭黄葉落紛紛 Mãn đình hoàng diệp lạc phân phân
西風纔到不歸人 Tây phong tài đáo bất quy nhân
頓覺寒威已十分 Đốn giác hàn uy dĩ thập phần
故國山河看落日 Cố quốc sơn hà khan lạc nhật
他鄕身世托浮雲 Tha hương thân thế thác phù vân
忽驚老境今朝是 Hốt kinh lão cảnh kim triêu thị
何處秋聲昨夜聞 Hà xứ thu thanh tạc dạ văn
自哂白頭欠收入 Tự sẩn bạch đầu khiếm thu nhập
滿庭黄葉落紛紛 Mãn đình hoàng diệp lạc phân phân
Quốc Âm Thi Tập của Nguyễn Trãi
老少諸𢧚節丈夫 Lểu thểu
chưa nên tiết trượng phu
免羅倣樣道先儒 Miễn là phỏng dáng đạo tiên nhu
hay
庵竹軒梅𣈜𣎃戈 Am trúc hiên mai ngày tháng qua
是非典𡎝煙霞 Thị phi nào đến cõi yên hà
hay trọn bài 142
同胞骨肉强駢 Ðồng bào cốt nhục nghĩa càng bền,
梗梗南𢧚 Cành bắc cành nam một cội nên.
田地渚貪欣補隘 Ðiền địa chớ tham hơn bỏ ải,
人倫馬𥙩𠁑𨕭 Nhân luân mựa lấy dưới làm trên.
蹎油怛皮坤挼 Chân tay dầu dứt về khôn nối,
𧚢襖拯群謨易嗔 Xống áo chẳng còn mô dễ xin.
於世忍饒事枼 Ở thế nhịn nhau muôn sự đẹp,
剛柔共别歇𠄩邉 Cương nhu cùng biết hết hai bên.
[tám câu, một vần bằng: ên]
Thí dụ:
- Việt Nam gieo vần lưng :
Nàng Thúy Kiều là con Viên Ngoại, 娘翠翹羅昆員外
Lúc sanh thành ở tại Bắc Kinh 𣅶生成於在北京
[Chinh Phụ Ngâm Khúc, c.57-64]
Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại 准咸京払群𥋓吏Cội Tiêu Tương thiếp hãy trông chàng 𡑭瀟湘妾唉払
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương 𤌋瀟湘隔咸陽
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng 𣘃咸陽隔瀟湘氽重
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy 穷吏麻穷拯𧡊
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu 𧡊撑撑仍氽岸橷Ngàn dâu xanh ngắt một màu 岸橷撑屹沒牟
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai 𢚸払意妾埃愁欣埃
[tám câu, một vần trắc
: ai, bốn vần bằng: ương, ung, ây/ai, au]
[Cung Oán Ngâm Khúc, c.49-56]
Kìa thế cuộc như in giấc mộng 箕世局如印聀梦
Mái huyền vi mở đóng khôn lường 𠃅玄微𨷑㨂坤量
Vẻ chi ăn uống sự thường 之𩛖㕵事常
Cũng còn tiền định khá thương, lọ là 拱群前定可傷路
Đòi rất kẻ thiên ma
bách chiết 𠾕窒几千磨百折Vẻ chi ăn uống sự thường 之𩛖㕵事常
Cũng còn tiền định khá thương, lọ là 拱群前定可傷路
Hình thì còn, bụng chết đòi nau 形時群䏾托隊㝹
Thảo nào khi mới chôn nhau 討欺買撙蒌
Đã mang tiếng khóc ban đầu mà ra 㐌㗂哭班頭麻
Đã mang tiếng khóc ban đầu mà ra 㐌㗂哭班頭麻
[tám câu, một vần trắc
: ong, bốn vần bằng: ương, a, et, au]
[Gia Huấn Ca, c. 1-8]
撻卷册𢪱𢬣𦣰擬 Đặt quyển sách vắt tay nằm nghĩ,係𠊛𠰺妓時𢧚 Hễ làm người dạy kỹ thì nên
粉𣘈喻筆硯 Phấn son dù chẳng bút nghiên
拱人心 𧯶 天理 Cũng nhơn tâm ấy há thiên lý nào
因從且錄𠓨國語 Nhơn thong thả lục vào quốc ngữ
排𠰺𡞕𠰺𡥵 Làm bài ca dạy vợ dạy con
𠳒咹涅於朱坤 Lời ăn nết ở cho khôn
拯𢧚多過多言𡭲 Chẳng nên đa quá đa ngôn chút nào
4. Song Thất và Lục Bát Biến Thể
[Chinh Phụ Ngâm Khúc, c.57-64]
𡽫東𧡊蘿𢯦苔埬 Non đông thấy
lá rơi đầy đống
雉習茌梅拱眼如 Trĩ sập sè mai cũng nhởn nhơ
[Cung Oán Ngâm Khúc, c.339-340]
畑房洞𣈔初 Ngọn đèn phòng động đêm xưa並蒂諸諸渚残 Bông hoa tịnh đế trơ trơ chưa tàn
[gieo vần ở chữ 7]
[Ngạn Ngữ,
câu 143-144]
𤾓𠊛半萬𠊛謨 Trăm người bán vạn người mua,坤吶拯吏𤵺哺拯共Khôn nói chẳng lại, dại phô chẳng cùng.
[vần trong câu 8]
㨿孟母𣈜初 Cứ bà Mạnh mẫu ngày xưa
擇鄰特准詩辛買停 Trạch lân được chốn thi tân mới đành
[vần trong câu 8]
刀破𣒵散情 Đem dao phá cửi tan tành,
𢜝丙胣學行𢧚 Sợ con biếng dạ học hành chẳng nên.
[Nam Phong Giải Trào
] [t. 3a]
饒𠫾𣙥處兑 Rủ nhau đi cấy xứ Đoài工灵拯特特𠄩𡭧𡥵 Công linh chẳng được, được vài chút con
𧗱挹昏 Đem về chồng ấp vợ hôn,
打㗂唖吓𡥵處兑 Đánh tiếng ứ hự ra con xứ Đoài
[t. 29a]
淎真𡮈𡮈 Tôm tép vũng chưn trâu nho nhỏ
亇𡓁𣷭容制 Cá kình nghê bãi
bể rong chơi𡛔拯𦣰拱 Gái sao chồng chẳng nằm cùng,
陣弄蓬捻㹥 Mặt giận lùng bùng, ném chó xuống ao
[gieo vần ở chữ 4]
[t. 9a]
𨅹𨖲磧𡶀𠀧𡸏 Trèo lên trái núi Ba Vì,
𥙩𦊚寰𥒥𧗱稽樑 Lấy bốn hòn đá về kê chân giường,矯群𠫾汝𧗱傷 Kẻo còn đi nhớ về thương .
[t. 18b]
夢𠀧亇𠫾咹誓 Mồng ba cá đi ăn thề
夢𦊛亇𧗱亇越禹門 Mồng tư cá về, cá vượt Vũ môn
𩛜辰咹契貝充 Đói thời ăn khế với
sung,
体媄時𠽆𠫾Trông thấy mẹ chồng thời nuốt chẳng đi
[t. 21a]
南無没蒲𥙩𦊚 Nam mô một bồ lấy bốn,
𠊚些㐌困唉群南無 Người ta đã khốn hãy còn nam mô
[t. 22a]
𦣰買別 Nằm lâu mới biết đêm dài,
制買別浪人固仁 Chơi lâu mới
biết rằng người có nhân紅顔埃劍埃兜 Hồng nhan ai kém ai đâu,
几車𥿗𧺀𠊚𢭂 Kẻ xe chỉ thắm người trao hạt vàng
Câu sáu có 7 chữ
[Bổn Thiện Kinh , tờ 15]
只捐無仁泊義 Chỉ quen thói
vô nhơn bạc nghĩa,
福懞求朱𣹓𣹓 Phước mong cầu
cho đầy cửa đầy nhà.於𢚸媄軽吒 Ở ra lòng rẻ mẹ khinh cha,
𡥵闷特如壇鵝壇𪁣 Con muốn được như đàn nga đàn ngốc.
[Nam Phong Giải Trào, t. 24b]
固𢀭固槹拯固 Có trầu có cau chẳng có vôi,
固𧜖固詔埃𦣰共 Có chăn có chiếu chẳng ai nằm cùng.
[Thanh Hóa Quan Phong, t.
15b]
悶沁沫𨖲𦰟滝桃 Muốn tắm mát lên
ngọn sông đào,
悶咹槮𠃩辰𠓨棱撑 Muốn ăn sim chín thì vào rừng xanh.
[Sự
Lý Dung Thông] Tập thơ của Thiền Sư Minh Châu Hương Hải gồm 162 câu, lẫn lộn
hai thể 7-7-6-8 và 6-8.
THÍ DỤ:
41-44
釋敎人三皈五戒 Thích giáo nhân tam qui ngũ
giới
體沒塘車沛用𠀧 Thể một đường xe phải dùng
ba論蒸聖祖儒家 Luận chưng thánh tổ Nho gia
𥪞𠁀治世𠊛羅人師 Trong đời trị thế người là nhân sư
§ 45-46
朋兜率位居 Sao bằng Đâu Suất vị cư
老君僊主大慈藥方 Lão quân tiên chủ đại từ dược phương
§ 47-48
佛羅萬法中王 Phật là vạn pháp
trung vương
柴𠀧界道場人天 Làm thầy ba giới đạo trường
nhân thiên
49-52
仍聖賢源因𣷭果 Những thánh hiền nguồn nhân
bể quả
初修智㐌𢌌高 Xưa tu hành trí đã rộng cao𥪞尼𠀧界 Trong nơi ba giới ra vào
𨑮方知識埃可疑 Mười phương tri thức ai nào khá nghi
§ 53-54
月印清海淨池 Nguyệt in thanh hải tịnh
trì
㙴蘭䏾竹兮之援垠 Thềm lan bóng trúc hề chi vén
ngần
§ 55-56
翻渃沚坤垠 Phên dày nước chảy khôn
ngăn
𩧍外塵呵動𡽫高 Mây ruổi ngoài trần há động non cao
57-60
事柰包𧯄溇㗂隊 Sự nài bao hang sâu tiếng dội
畑唉用𠤆浽徐𦝄 Đèn hãy dùng chớ nỗi chờ
trăng塘妙路高昇 Đường lên diệu lộ cao thăng
解行堆𡨸呵浪敢差 Giải hành đôi chữ há rằng dám sai
5. Thơ Bảy Chữ
1)
Thủ Vĩ Ngâm trong Thất Ngôn Bát Cú
[Quốc Âm Thi Tập, bài 1]
谷城南閒 Góc thành Nam lều một gian
奴渃㕵少𩚵咹 No nước uống thiếu cơm ăn昆隊遁揚埃眷 Con đòi trốn dường ai quyến
馭𤷍少几𧜖 Bà ngựa gầy thiếu kẻ chăn
狹回坤且𩵜 Ao bởi hẹp hòi khôn thả cá ,
茹涓趣庶礙挼𤝋 Nhà quen thú thứa ngại nuôi vằn
朝官拯沛隱沛 Triều quan chẳng phải, ẩn chẳng phải
谷城南閒 Góc thành Nam lều một gian
[Bạch Vân Am Quốc Ngữ, bài 96]
為為𠰳吶䏻 Chữ vị là vì biếng nói năng,
𧯶浪别亊𢧚庄 Há rằng chẳng biết sự nên chăng.啫吏惜味𡙡𠮾 Giã rau lại tiếc mùi canh ngọt,
唸螠羣𠽄固種𠅇 Nếm ếch còn thăm có giống măng.
𢴩群除戈𪖫奴 Vuốt mặt còn chừa qua mũi nọ,
捽𦀊吏動棱 Rút dây lại nể động rừng chăng.
油埃議論調𡅐 Dù ai nghị luận điều lành dữ,
為為𠰳吶䏻 Chữ vị là vì biếng nói năng.
2) Thất Ngôn Trường Thiên
[Kim Vân Kiều Ca,
c. 1-4]
䀡傳朝明嘉靖 Xem chuyện cũ triều Minh Gia Tĩnh
固𠄩𠊚𡥵𡛔戸王 Có hai người con gái họ vương翠雲眉𩈘𦬑 Thúy Vân kia mày mặt nở nang
姉翹怒坤頑色稍 Chị Kiều nọ khôn ngoan sắc sảo
[Thầy Đồ, c. 1-4]
柴徒本羅人才部 Thầy đồ vốn là người tài bộ 掛琴書旦府永祥 Quảy cầm thư đến phủ Vĩnh Tường
略衙門設沒學堂 Trước nha môn thiết một học đường
教南雉之乎者也 Dạy dăm trẻ chi hồ dã giả.
3) Quan Âm Diễn Ca, bản Bửu Hoa Các, Minh Chương hiệu đính, có 2 bài thơ chữ Hán và 7 bài thơ Nôm “Tám câu 7 chữ ”, gieo vần cuối câu theo Tàu.:
[8b] 氏敬責分踈 Thị Kính trách phận thơ
鳯鵉分𥘶革𠄩唐 Phượng loan phân rẽ cách hai đường
阻汝 Trở gót ra về vội nhớ thương
坡栁𧍝吟嘲𦟐粉 Bờ liễu dế ngâm dàu má phấn
㯲槐吲塢眉𦎛 Cụm hòe chim dặn ủ mày gương
愁𣻆𡶀懲懲淚 Sầu tuôn xem núi rưng rưng lệ
惨淚𥚆滝膓 Thảm lệ nhìn sông đoạn đoạn trường
㐌卒慇懃嗔負 Đã trót ân cần xin choơ phụ
膠山午論𡦂糟糠 Keo sơn ngõ trọn chữ tao khang
又體煩情踈 hựu thể phiền tình thơ
雎鳩𦀽𩯀義𥹰𨱽 Thư cưu kết tóc nghĩa lâu dài
油庒𢪀情付𩈘埃 Dầu chẳng nghĩ tình phó mặc ai
刻論鵉尼錦帳 Khắc lụn lìa loan nơi cẩm trướng
邦傾隻凖花䑓 Bâng khuâng chiếc nhạn chốn hoa đài
𠅇東苦别机欺 Mang đông khó biết cơ khi sớm
𩛷最坤詳役𣇊埋 Bữa tối khôn tưoơng việc bữa mai
船柏灵丁甘分𠹾 Thuyền bách linh đinh cam phận chịu
三從道差 Tam tùng đạo cả dám đâu sai
[10a] 氏敬愁出家踈 Thị Kính sầu tình xuất gia thơ
𢞂愊埃别䏾些 Buồn bực nào ai biết bụng ta
𢞂為唉賖 Buồn vì chồng vợ hỡi lìa xa
𢞂𢗼愁𡽫渃 Buồn lo ngài ngại sầu non nước
𢞂併甫甫惨事茹 Buồn tính bo bo thảm sự nhà
𢞂兑𩯀長栁 Buồn đoái tóc tơ co tướng liễu
𢞂吒媄它 Buồn xem cha mẹ tuổi đà già
𢞂𠵌𠰁共獴嗷 Buồn nghe gà gáy cùng muông sủa
𢞂𠫾修佛釋迦 Buồn muốn đi tu Phật Thích Ca
[11b-12a] 丕𣎏句踈浪 Vậy có câu thơ rằng
㐌𦣰吏曳𥃱安 Đã nằm laạ dậy naăp nào an
寸式𢚸尼汝伴鵉 Thốn thức lòng nầy nhớ bạn loan
感想吒愁 Cảm tưởng cha già sầu maây đoạn
𢪀傷媄要淤𠄩行 Nghĩ thương mẹ yếu ứa hai hàng
李愁𢚸李枯梇 Lý sầu lòng lý bông khô rụng
梅黝胣梅𦲿恶 Mai úa dạ mai lá ố vàng
式𥃱𧛋恨 Thức nhắp nệm côi khuya sớm hận
𡥵脱俗細厨 Nay con thoát tục tới chùa Vàng
[23a] 情望境詩 Ngụ tình vọng cảnh thi [Hán]
陟彼疽兮望故鄉 Trắc bỉ thư hề vọng cố hương
痛如刀刺我肝膓 Thống như đao thứ ngã can tràng
静思身𠄙誰知識 Tĩnh tư thân sự thùy tri thức
暗想吾謀弗訴詳 Ám tưởng ngô mưu phất tố tường
世業幾時能再造 Thế nghiệp ki thì năng tái tạo
基家何日得安康 Cơ gia hà nhật đắc an khang
禅門持守三秋月 Thiền môn trì thủ tam thu nguyệt
冩我愁情壹章 Tả ngã sầu tình ngụ nhứt chương
又国音連韻一首 Hựu Quốc âm liên vận nhứt thủ
𡄎吏𨻫𣸸 Việc đời gẫm lại luống thêm thương
為丐断膓 Mắc mớ gì đâu cái đoạn trường
𠮩𡅒𦀊牢問𥿀 Liếu nhiếu dây tơ sao vấn vít
陵䋦𥿗遣𦀺王 Lăng xăng mối chỉ khiến xe vương
𡨚家笠它坤罕 Oan gia lớp trước đà khôn hãn
業報謨㐱苦詳 Nghiệp báo đời mô chỉn khó tường
分㐌脱身朱塊俗 Phận đã thoát thân cho khỏi tục
亇牢𦓡曲𡨚殃 Cớ sao mà mắc khúc oan ương
[29a] 丕𣎏句书浪 Vậy có câu thơ rằng
堆些象𤳷天工 Đôi ta tượng bởi máy thiên công 𠴼卓掑𢧚 Tráo trắc gây nên nghĩa vợ chồng
㐌奸夫它𠹾㗂 Trước đã gian phu đà chịu tiếng
𡢐私慾沛加工 Sau nay tư dục phải gia công
小生养育𢧚𠺾咄 Tiểu sanh dưỡng dục nên chua xót
牟氏掑𡨚叱𠼦濃 Mầu thị gây oan rất mặn nồng
山寺平掑跡底 Sơn tự Bình Tây ghi tích để
𡥵喂生养拱道同 Con ôi sanh dưỡng cũng đạo đồng
[34b] 善士賀禪門詩 Vậy cớ câu thơ rằng
久矣常懷庵寺登 Cửu hĩ thường hoài am tự đăng茲時絶俗得超昇 Tư thì tuyệt tục đắc siêu thăng
禪門常盛仁斯大 Thiền môn thường thịnh nhân tư đại
佛敎興隆福是宏 Phật giáo hưng long phúc thị hoành
有德慈誠能上逹 Hữu đức từ thành năng thượng đạt
無私業彰得消崩 Vô tư nghiệp chướng đắc tiêu băng
美哉古寺千年永 Mỹ tai cổ tự thiên niên vĩnh
南䢜投盖世聞 Nam bắc quy đầu cái thế văn
CUỐI BÀI
No comments:
Post a Comment